PL 3: THỐNG KÊ THUYỀN BỌC ĐỒNG ĐÓNG DƯỚI TRIỀU NGUYỄN (1802 - 1885)3
Năm | Tên hiệu | Số đo4 | số lượng | Ghi chú | |||
dài | rộng | sâu | |||||
1 | 1823 | Thụy Long | 7 trượng 7 thước 5 tấc | 2 trượng 4 thước | 1 trượng 5 thước 5 phân | 1 | Năm Thiệu Trị thứ 3 cho tháo ván để sửa chữa, dài 9 trượng 9 thước, rộng 2 trượng 3 thước, sâu 1 trượng 7 thước 1 tấc |
2 | 1824 | An Hải | 5 trượng 5 thước 4 tấc 4 phân | 1 trượng 4 thước 3 tấc | 9 thước 7 tấc 4 phân | 1 | |
3 | - | Định Dương | 5 trượng 7 thước 7 tấc | 1 trượng 3 thước 7 tấc 5 phân | 9 thước 6 tấc | 1 | Năm 1829 đổi thành Định Hải, năm 1834 đổi là Kim Ưng, năm 1840 đổi thành Phi Vụ |
4 | - | Tĩnh Dương | 5 trượng 3 thước | 1 trượng 2 thước 9 tấc | 9 thước 9 tấc | 1 | Năm 1829 đổi thành Tĩnh Hải |
5 | - | An Dương | 5 trượng 1 thước 4 tấc | 1 trượng 3 thước 6 tấc | 1 trượng | 1 | Năm 1829 đổi thành An Hải, sau gọi là thuyền nhỏ |
6 | - | Bình Dương | 6 trượng 1 thước 5 tấc 9 phân | 1 trượng 5 thước 7 tấc 5 phân | 1 trượng 9 tấc 3 phân | 1 | |
7 | - | Thanh Hải | 4 trượng 3 thước 6 tấc 3 phân | 1 trượng 2 tấc 3 phân | 6 thước | 1 | Năm 1829 đổi thành Tuần Hải |
8 | 1825 | Uy Phụng | 3 trượng 8 tấc | 2 trượng 1 thước | 1 trượng 7 thước 1 tấc | 1 | 1833 đổi thành Linh Phụng |
9 | - | Phấn Bằng | 8 trượng 4 thước 3 tấc | 2 trượng 4 tấc 5 phân | 1 trượng 7 thước 1 tấc | 1 | Năm Thiệu Trị thứ 2 thì sửa chữa, tháo ra đóng lại, thay ván gỗ |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 21
- Lê Tiến Công (2014), “Việc Bố Phòng Tại Các Cửa Biển Miền Trung Trong Cuộc Kháng Chiến Chống Ngoại Xâm (1858-1883)”, Tạp Chí Xưa & Nay, Số 448.
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 23
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 25
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 26
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 27
Xem toàn bộ 235 trang tài liệu này.
3 Nguồn: Thống kê từ Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ
4 Đơn vị đo độ dài cổ: Một trượng bằng 4m. Một thước bằng 0,4m. Một tấc bằng 4cm. Một phân bằng 4mm.
- | Thanh Dương | 6 trượng 6 tấc 4 phân | thước | 9 | 1 trượng 5 thước 9 tấc | 1 trượng 2 thước tấc 2 phân | 7 | |||||
11 | - | Điện Dương | 6 trượng 2 tấc | thước | 1 | 1 trượng 6 tấc | 5 | thước | 1 trượng 2 thước tấc | 3 | Năm 1828, đổi thành Tĩnh Dương | |
12 | 1826 | thuyền ván sam bọc đồng | 2,5 trượng | 5 thước, 9 tấc | 2 thước, 8 tấc | 2 | ||||||
13 | 1828 | An Dương | 6 trượng, 5 tấc | thước | 5 | 1 trượng 8 thước | 1 trượng 2 thước tấc | 5 | Mua của Pháp. Năm 1834 đổi tên là Kim Ưng rồi Thanh Loan, năm 1839 đổi làm Thanh Dương | |||
14 | 1829 | Thanh Hải | 5 trượng 4 tấc | thước | 5 | 1 trương 5 thước 7 tấc 2 phân | 9 thước 7 tấc phân | 5 | 1 | Thanh Hải cũ năm Năm Minh Mạng thứ 10 đổi thành Tuần Hải | ||
15 | - | Bình Hải | 5 trượng 4 tấc | thước | 6 | 1 trượng 3 thước 4 tấc 5 phân | ||||||
16 | - | Tuần Hải số 2 | 4 trượng 5 thước | 1 trượng 1 thước 5 tấc | 7 thước 1 tấc phân | 8 | 1 | Thuyền nhỏ bọc đồng. Xà ngăn 11 thước 3 tấc | ||||
17 | - | Tuần Hải số 3 | 4 trượng 5 tấc | thước | 1 | 1 trượng 1 thước 5 tấc | 7 thước 5 phân | 1 | Thuyền nhỏ bọc đồng | |||
18 | - | Uy Phụng (Linh Phụng) | 4 trượng 5 thước | 2 trượng 1 thước 3 tấc | 1 trượng 7 thước | 1 | ||||||
19 | 1834 | Vân Điêu | 7 trượng 2 thước | 1 trượng 8 thước | 1 trượng 5 thước tấc | 3 | 1 | |||||
20 | - | An Dương | 6 trượng 7 thước | 1 trượng 5 thước 3 tấc | 1 trượng 1 thước tấc | 1 | 1 | |||||
21 | - | Định Dương | 6 trượng 7 thước | 1 trượng 5 thước 8 tấc | 1 trượng 1 thước tấc | 1 | 1 | |||||
22 | 1837 | Tuần Hải | 5 trượng | 1 trượng 3 thước | 8 thước 8 tấc | 2 | Trong các thuyền chữ Hải thì sau có lấy 1 thuyền gọi là tuần hải số 6, các thuyền còn |
lại chia ban nhất và ban nhị, sau lại đổi Tuần Hải số 6 thành Tuần Hải số 3 | ||||||||||
- | Phật Thứu | 7 trượng 2 thước | 1 trượng 8 thước | 1 trượng 5 thước | 1 | Sau đổi là Trường Hạt | ||||
23 | - | Thần Giao | 7 trượng 2 thước | 1 trượng 8 thước | 1 trượng 5 thước | Cùng kích cỡ với Phật Thứu, Tiên Ly. Và 3 thuyền này được xếp vào nhóm Thanh Loan, Kim Ưng, Vân Điêu | ||||
24 | - | Tiên Ly | 7 trượng 2 thước | 1 trượng 8 thước | 1 trượng 5 thước | 1 | ||||
25 | 1838 | Tuần dương bọc đồng | 4 trượng 4 thước 1 tấc | 1 trượng 4 tấc | 7 thước 2 tấc | 1 | Đây là loại thuyền hạng trung nhằm tăng hiệu quả tuần thám | |||
26 | - | Thuyền phòng dương | 4 trượng 4 thước 1 tấc | 1 trượng 4 tấc | 7 thước 2 tấc | 1 | ||||
27 | 1839 | Thanh (mới) | Loan | 9 trượng 5 thước | 1 trượng 1 thước 2 tấc | 1 trượng 7 tấc | thước | 1 | 1 | Thanh Loan, Linh Phụng, Thụy Long, Phấn Bằng là 4 thuyền lớn. Sau có thêm tuyền Kim Ưng, rất lớn, tạo thành 5 cái lớn nhất |
28 | - | Định Hải | 5 trượng 6 tấc | 1 trượng 4 thước | 1 trượng | 1 | Đóng thêm để đủ ngạch | |||
29 | 1840 | Kim (mới) | Ưng | 9 trượng 7 thước 2 tấc | 2 trượng 2 thước 5 tấc | 1 trượng 7 tấc | thước | 1 | 1 | Thuyền Kim Ưng cũ đổi thành Phi Vụ. |
30 | 1843 | Định Hải | 5 trượng 6 thước 2 tấc | 1 trượng 4 thước | 1 trượng | 1 | Quảng Bình đóng, bù vào thuyền Thanh Hải còn thiếu | |||
31 | - | Điền Dương | 6 trượng 7 thước | 1 trượng 5 thước 3 tấc | 1 trượng 1 tấc 9 phân | thước | 1 | 1 | Tỉnh Nghệ An đóng, nộp về Kinh | |
32 | - | Thọ Hạc | 7 trượng 2 thước | 1 trượng 8 thước | 1 trượng 5 thước | 1 | Thanh Hóa đóng, nộp về kinh | |||
33 | 1844 | Thái Loan | 9 trượng 9 thước | 2 trượng 3 thước | 1 trượng 7 | thước | 1 | 1 |
tấc | |||||||||||||||
34 | 1845 | Bảo Long | 1 | Giống như Thái Loan | |||||||||||
35 | - | Ngọc Phụng | 1 | Giống Bảo Long | |||||||||||
36 | 1846 | Thụy Hồng | 8 trượng 5 tấc | thước | 1 | 2 trượng 1 thước | 1 trượng 5 thước | 1 | Nghệ An đóng theo lệnh | ||||||
37 | - | Tường Nhạn | 8 trượng 5 tấc 5 phân | thước | 2 | 2 trượng 1 thước 2 tấc | 1 trượng 5 phân | 1 | Thanh Hóa đóng theo lệnh | ||||||
38 | 1847 | Bằng Đoàn | 8 trượng 1 thước | 2 trượng 3 thước | 1 trượng tấc | 5 | thước | 6 | 1 | ||||||
39 | - | Diêu Phi | 6 trượng 7 thước | 1 trượng 5 thước 3 tấc | 1 trượng tấc | 1 | thước | 1 | 1 | ||||||
40 | - | Chuẩn Kích | 6 trượng 7 thước | 1 trượng 5 thước 3 tấc | 1 trượng tấc | 1 | thước | 1 | 1 | Kích thước giống Diêu Phi | |||||
41 | 1849 | Tĩnh Dương | 6 trượng 7 thước | 1 trượng 5 thước 5 tấc | 1 trượng 4 tấc | 1 | |||||||||
42 | - | Điện Dương | 6 trượng 2 tấc | thước | 1 | 1 trượng 6 tấc | 5 | thước | 1 trượng tấc | 2 | thước | 3 | 1 | Theo kích cỡ năm Mạng thứ 6 (1825) | Minh |
43 | 1852 | Bình Dương | 6 trượng 1 tấc 9 phân | thước | 5 | 1 trượng 5 thước 7 tấc 5 phân | 1 trượng phân | 9 tấc | 3 | 1 | Đóng bù, theo kích thước năm Minh Mạng thứ 5 (1824) |
PL 4: THỐNG KÊ THUYỀN CÔNG GẶP NẠN DƯỚI THỜI TỰ ĐỨC5
Năm | Thuyền phái đi | Thuyền gặp nạn | TT | Năm | Thuyền gặp nạn | ||||||||
Gió bão | Gió bão, cướp | Tỷ lệ | Thuyền phái đi | Gió bão | Gió bão, cướp | Tỷ lệ | |||||||
1 | Mậu Thân | 1848 | 330 | 25 | 7.58 | 19 | Bính Dần | 1866 | 304 | 14 | 4.61 | ||
2 | Kỷ Dậu | 1849 | 476 | 24 | 5.04 | 20 | Đinh Mão | 1867 | 362 | 52 | 14.36 | ||
3 | Canh Tuấn | 1850 | 370 | 11 | 2.97 | 21 | MậuThìn | 1868 | 226 | 51 | 22.57 | ||
4 | Tân Hợi | 1851 | 540 | 34 | 6.3 | 22 | Kỷ Tỵ | 1869 | 249 | 9 | 3.61 | ||
5 | Nhâm Tý | 1852 | 612 | 45 | 7.35 | 23 | Canh Ngọ | 1870 | 224 | 25 | 11.16 | ||
6 | Quý Sửu | 1853 | 613 | 46 | 7.5 | 24 | Tân Mùi | 1871 | 224 | 25 | 11.16 | ||
7 | Giáp Dần | 1854 | 493 | 15 | 3.04 | 25 | Nhâm Thân | 1872 | 416 | 40 | 9.62 | ||
8 | Ất Mão | 1855 | 650 | 17 | 2.62 | 26 | Quý Dậu | 1873 | 324 | 20 | 6.17 | ||
9 | BínhThìn | 1856 | 418 | 11 | 2.63 | 27 | Giáp Tuất | 1874 | 273 | 9 | 3.3 | ||
10 | Đinh Tỵ | 1857 | 330 | 36 | 10.91 | 28 | Ất Hợi | 1875 | 403 | 9 | 2.23 | ||
11 | Mậu Ngọ | 1858 | 444 | 12 | 2.7 | 29 | Bính Tý | 1876 | 458 | 22 | 4.8 | ||
12 | Kỷ Mùi | 1859 | 298 | 25 | 8.39 | 30 | Đinh Sửu | 1877 | 345 | 30 | 8.7 | ||
13 | Canh Thân | 1860 | 317 | 17 | 5.36 | 31 | Mậu Dần | 1878 | 150 | 10 | 6.67 | ||
14 | Tân Dậu | 1861 | 583 | 50 | 8.58 | 32 | Kỷ Mão | 1879 | 237 | 15 | 6.33 | ||
15 | Nhâm Tuấn | 1862 | 59 | 3 | 5.08 | 33 | Canh Thìn | 1880 | 156 | 10 | 6.41 | ||
16 | Quý Hợi | 1863 | 290 | 45 | 15.52 | 34 | Tân Tỵ | 1881 | 276 | 36 | 13.04 | ||
17 | Giáp Tý | 1864 | 213 | 11 | 5.16 | 35 | Nhâm Ngọ | 1882 | 156 | 11 | 7.05 | ||
18 | Ất Sửu | 1865 | 96 | 17 | 17.71 | 36 | Quý Mùi | 1883 | 69 | 19 | 27.54 | ||
Tổng | 11.984 | 404 | 447 | 7.1 |
5 Nguồn: thống kê từ Đại Nam thực lục, tập 7, 8, 9. Dưới thời Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị không có thống kê hàng năm.
PL 5. MỘT TỜ CHIẾU THỦY QUÂN NĂM MINH MẠNG THỨ 5 (1824)6
1. NGUYÊN VĂN 2. PHIÊN ÂM:
Chiếu Thủy quân trung thủy cơ tứ đội vị nhập lưu thư lại Nguyễn Văn Tảo, quán Điện Bàn phủ Diên Phước Huyện Phú Triêm Hạ tổng Thanh Hà xã phục sự hữu nhật, thư toán sảo thông, tư kinh chưởng lĩnh đại viên tấu thỉnh chuẩn thực thụ nội quân, y kỳ tứ đội, tòng cửu phẩm thư lại tảo khiết, nam tòng cai đội, phụng thủ nội đội bạ tịch. Công vụ nhược sở sự phất cần hữu quốc pháp tại.
Khâm tai!
Minh Mệnh ngũ niên, thập nhất nguyệt, nhị thập cữu nhật (Ấn trên: Thủ tín thiên hạ văn võ quyền hành
Ấn dưới: Quốc gia tín bảo).
3. DỊCH NGHĨ A:
Chiếu [cho] Nguyễn Văn Tảo [là] thư lại chưa nhập lưu (biên chế), đội 4, doanh thủy trung thuộc thủy quân
Quê quán: xã Thanh Hà, tổng Phú Triêm Hạ, huyện Diên Phước, phủ Điện Bàn.
Đã có thời gian làm việc [thư lại] tính toán nhanh nhẹn. Nay qua viên Chưởng lĩnh tấu xin cho được vào chính thức và giữ nguyên [chức] thư lại tòng cửu phẩm ở đội 4.
Con trai Tảo là cai đội phục vụ giấy tờ trong đội. Nếu làm việc không siêng năng đã có quốc pháp Kính đấy (lệnh này)
Ngày 29 tháng 11 năm Minh Mệnh thứ 5 (1824). (Ấn trên: Thủ tín thiên hạ văn võ quyền hành
Ấn dưới: Quốc gia tín bảo).
6 Ngô Đức Chí, cử nhân Hán Nôm phiên âm và dịch nghĩa.
PL 6: MỘT TỜ CHIẾU THỦY QUÂN NĂM MINH MẠNG THỨ 8 (1827)7
1. NGUYÊN VĂN 2. PHIÊN ÂM
Chiếu thủy quân trung thủy cơ tứ đội tòng cữu phẩm thư lại Nguyễn Văn Tảo. Tiền kinh hữu chỉ cải vi Trung thủy vệ, tư cai quản viên, tấu thỉnh cải thụ chuẩn cải vi y quân trung thủy vệ tứ đội tòng cữu phẩm thư lại tảo khiết nam tòng suất đội viên phụng thủ nội đội bạ tịch.
Công vụ nhược sở sự phất cần hữu quốc pháp tại Khâm tai!
(Ấn trên: Thủ tín thiên hạ văn võ quyền hành Ấn dưới: Quốc gia tín bảo).
3. DỊCH NGHĨA:
Chiếu cho Nguyễn Văn Tảo [là] thư lại tòng cửu phẩm [thuộc] đội 4, doanh Trung thủy [thuộc] thủy quân. Trước đây đã từng có chỉ đổi làm ở vệ thuộc doanh Thủy trung, viên cai quản tấu xin đổi, chuẩn cho đổi làm như vậy: thư lại tòng cửu phẩm đội 4, vệ thuộc doanh Trung, Thủy Quân. Con trai [của] Tảo cũng là người trong đội, làm việc giữ gấy tờ trong đội.
Công việc nếu không siêng năng [đã có] quốc pháp [trị] Kính đó (lệnh này)
Ngày 8, tháng 5, năm Minh Mệnh thứ 8 (1827)
(Ấn trên: Thủ tín thiên hạ văn võ quyền hành Ấn dưới: Quốc gia tín bảo).
7 Ngô Đức Chí, cử nhân Hán Nôm phiên âm và dịch nghĩa.
PL 7: 1 TỜ SẮC THỦY QUÂN NĂM TỰ ĐỨC THỨ 2 (1849)8
1. NGUYÊN VĂN 2. PHIÊN ÂM:
Sắc Kinh Kỳ Thủy Sư Trung doanh nhị vệ thí sai, tòng Bát phẩm thư lại Nguyễn Văn Tảo, tư kỳ mãn kinh cai tổng quản viên thanh thỉnh cụ đề chuẩn nhỉ bổ thụ Y vệ tòng Bát phẩm thư lại nhưng điển ti nội vệ sách tịch tòng cai quản viên, phụng hành công vụ, nhược sở sự phất cần hữu quốc pháp tại.
Khâm tai!
Tự Đức nhị niên, nhuận tứ nguyệt thập lục nhật. (ấn: sắc mệnh chi bảo).
3. DỊCH NGHĨA:
Sắc [cho] Nguyễn Văn Tảo [là] Thư lại tòng Bát phẩm Thí sai [thuộc]vệ thứ 2, doanh Trung, Kinh Kỳ Thủy Sư9, nay đúng kỳ kết thúc [nhiệm vụ] viên cai tổng quản, xin cho được bổ chức Y vệ tòng bát phẩm thư lại, giữ sách vỡ trong vệ cùng viên cai quản.
Thi hành công vụ nếu công việc không đúng có quốc pháp [trị tội] Kính đấy! (lệnh này)
Ngày 16 tháng 4 nhuận năm thứ 2 đời Tự Đức (1849) (ấn: Sắc mệnh chi bảo).
8 Ngô Đức Chí, cử nhân Hán Nôm phiên âm và dịch nghĩa.
9 Minh Mệnh năm thứ 17 (1836) đặt 3 doanh, Trung, Tả, Hữu. Mỗi doanh 5 vệ mỗi vệ 10 đội.