Sự Cần Thiết Của Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế


Thứ năm, tác động tới sự hình thành đồng bộ hệ thống thị trường xã hội

Thông qua huy động vốn và cho vay vốn, tín dụng tác động tới sự hình thành đồng bộ hệ thống thị trường xã hội. Hệ thống thị trường càng đầy đủ thì các câu hỏi: Làm cái gì? Làm như thế nào? Làm cho ai? … Càng được trả lời đầy đủ chính xác. Ở đó, các nhà sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng đã tìm đến với nhau và hiểu nhau không phải bằng lời nói mà phải thể hiện bằng vật chất, hàng hoá, vật phẩm cần trao đổi.

Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng đã cho các nhà sản xuất kinh doanh, dịch vụ vay vốn để sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ thị trường cần. Thị trường lại tạo cho các xí nghiệp hoạt động một cách độc lập, động viên tính tích cực của từng đơn vị qua cạnh tranh lành mạnh để điều tiết phân phối nguồn tài nguyên, nhân lực, vật lực, tài lực một cách hợp lý, dần dần hệ thống thị trường sẽ hình thành và phát triển. Người sản xuất kinh doanh dịch vụ càng có nhiều vốn, thị trường càng sôi nổi.

Thứ sáu, góp phần thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong nền kinh tế. Thông qua sử dụng vốn tín dụng góp phần thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật,

công nghệ trong nền kinh tế. Ngoài các vai trò kể trên còn cần phải kể đến vai trò của tín

dụng trong việc góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh đó các tổ chức tín dụng còn cho các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn đối với các dự án vay vốn trung và dài hạn có hiệu quả cao và cho vay để xây dựng cơ sở hạ tầng, cho vay mua sắm máy móc, thiết bị đối với các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, qua đó tạo điều kiện thuận lợi áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.

Thứ bảy, góp phần đảm bảo sự lành mạnh về chính trị, xã hội và tạo điều kiện phát triển kinh tế tri thức.

Thông qua sử dụng vốn tín dụng góp phần đảm bảo sự lành mạnh về chính trị, xã hội và tạo điều kiện phát triển kinh tế tri thức.Trên thực tế, những chương trình tín dụng như: cho vay phát triển nghề truyền thống, cho vay đi lao động xuất khẩu, cho vay tạo việc làm,... của các tổ chức tín dụng đã khẳng định được vai trò quan trọng của nó trong việc giải quyết công ăn việc làm, tạo điều kiện tăng tích luỹ cho bản thân các cá nhân và gia đình và qua đó góp phần làm ổn định trật tự chính trị - xã hội.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.

2.3.3 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Để thực hiện được mục tiêu xây dựng TP. HCM đến năm 2025 có cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế…cần phải khai thác có hiệu quả các nguồn lực, một trong những khâu then chốt cần giải quyết đó là vấn đề vốn. Tuy nhiên, TP. HCM có nguồn vốn ngân sách chưa cao cho việc CD CCKT, tích lũy nội bộ của nền kinh tế còn thấp, vì vậy vốn tín dụng ngân hàng có ý nghĩa hết sức cần thiết đối với phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch CCKT.

Tín dụng ngân hàng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 1674832566 - 7

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò và ảnh hưởng của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với quá trình chuyển dịch CCKT được thể hiện ở những điểm sau:

Một là, hoạt động tín dụng ngân hàng thu hút nguồn vốn và thúc đẩy quá trình tập trung vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho chuyển dịch CCKT.

Thông qua hoạt động tín dụng của các NHTM, các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế được tập trung lại và sau đó được tiến hành phân phối lại để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.

Mặt khác, trong nền kinh tế không chỉ có tái sản xuất giản đơn mà tái sản xuất còn là một quá trình thường xuyên mở rộng và phát triển, do vậy luôn cần một lượng vốn tương ứng.

Hai là, hoạt động tín dụng NHTM góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chúng ta biết rằng CCKT ngành là loại CCKT quan trọng nhất và là yếu tố quyết định nhất nên tác động của tín dụng vào chuyển dịch CCKT ngành là có ý nghĩa rõ nét và bao trùm nhất. Tín dụng đã tạo điều kiện khai thông thị trường cho sản phẩm công nghiệp, kích thích phát triển dịch vụ. Nhờ cho vay trung và dài hạn đã hình thành và mở rộng tín dụng có hiệu quả và năng suất cao, phát triển ngành nghề và kinh tế vv... hoặc đối với ngành công nghiệp, thông qua tín dụng thúc đẩy quá trình sắp xếp lại lực lượng các DN hiện có, phát triển các DN công nghiệp mới, phát triển các ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, hoạt động tín dụng NHTM góp phần thay đổi cấu trúc nội bộ các ngành kinh tế và làm thay đổi CCKT phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.


Ba là, vốn tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các DN nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng các khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào hoạt động SXKD đáp ứng kịp thời yêu cầu của chuyển dịch CCKT.

Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng khốc liệt. Trong khi đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế còn nhiều bất cập, không đáp ứng kịp thời nhu cầu của sự phát triển. Mặt khác, phần lớn các DN của chúng ta đều có quy mô nhỏ, nguồn vốn tích lũy còn quá thấp, không đủ khả năng để tự tái đầu tư mở rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất. Muốn cải thiện tình hình đó cần phải tiếp tục tăng cường đầu tư vốn. Chính vì lẽ đó, vốn tín dụng của ngân hàng không những tham gia vào quá trình SXKD của DN bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà còn đầu tư vốn trung dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất. Vốn tín dụng ngân hàng góp phần khai thác các nguồn lực tiềm năng của từng vùng miền tạo ra động lực thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo định hướng.

2.4 MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.

2.4.1 Khái niệm mở rộng tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự cần thiết mở rộng tín dụng.

2.4.1.1 Khái niệm mở rộng tín dụng.

Mở rộng TDNH là một khái niệm kinh tế, chỉ một phương thức kinh doanh của NHTM qua việc phấn đấu cho sự tăng lên về quy mô, khối lượng, không gian, chất lượng tín dụng và tăng lợi nhuận của ngân hàng để đảm bảo cho ngân hàng phát triển bền vững bằng việc các ngân hàng có khả năng đáp ứng nhanh chóng, rộng rãi các nhu cầu tín dụng của mọi chủ thể hội đủ những điều kiện theo quy định, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các chủ thể kinh tế và nền kinh tế. [21]

Từ khái niệm trên cho thấy nội dung, khái niệm mở rộng TDNH bao gồm những điểm chủ yếu sau:

Một là, mở rộng TDNH là một khái niệm kinh tế chỉ một phương thức kinh doanh của NHTM:


Là một khái niệm kinh tế bởi nó chứa đựng yếu tố kinh tế, phản ánh về lợi nhuận, về tăng trưởng kinh tế. Mở rộng TDNH còn chứa đựng tính chất xã hội bởi chứa đựng sự tín nhiệm và sự điều chỉnh của pháp luật và những quy định, những quy trình, điều kiện mang tính chất pháp lý. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM và thường mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nhất là ngân hàng ở những nước đang phát triển. Với lẽ đó các NHTM thường rất quan tâm đến hoạt động tín dụng sao cho có hiệu quả tối ưu.

Hai là, mở rộng nguồn vốn của ngân hàng:

Muốn mở rộng tín dụng các ngân hàng phải có đủ năng lực vốn thì mới có thể có khả năng cung ứng nguồn vốn theo nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế, lẽ đương nhiên là các chủ thể vay vốn phải đáp ứng các điều kiện tín dụng cần thiết mà ngân hàng đưa ra.

Để có thể thực hiện mở rộng TDNH các ngân hàng phải mở rộng được nguồn vốn của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại thì việc các NHTM phải nâng cao năng lực tài chính, khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế phát triển là điều quan trọng.

Ba là, mở rộng không gian, thời gian hoạt động:

Ngân hàng phải có đủ những điều kiện để mở rộng không gian, thời gian hoạt động. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phải mở rộng cả mạng lưới hữu hình (địa điểm giao dịch trực tiếp) và vô hình (giao dịch gián tiếp qua sử dụng công nghệ điện tử, thông tin) nhằm tăng khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, bảo mật, an toàn đáp ứng nhu cầu và những lợi ích cho nhiều loại khách hàng khác nhau, ở những không gian rộng và thời gian có tính liên tục.

Do đó để mở rộng TDNH cần chú trọng mở các dịch vụ liên quan đến kinh doanh TDNH. Mở rộng TDNH không chỉ thuần túy là khách hàng giao dịch trực tiếp mà cần chú trọng các dịch vụ sử dụng công nghệ điện tử, tin học. Tạo điều kiện để thu hút khách hàng bằng những dịch vụ sử dụng công nghệ cao, vượt khỏi địa lý hành chính, quốc gia: chẳng hạn các dịch vụ qua máy rút tiền tự động (ATM) sử dụng 24/24 giờ, thẻ tín dụng sử dụng ở nhiều nơi cả trong nước và nhiều nước khác nhau…

Bốn là, mở rộng các đối tượng khách hàng:


Lượng khách hàng tăng lên cả về quy mô và chất lượng nhằm sử dụng có hiệu quả vốn vay từ ngân hàng. Mở rộng khách hàng cả về số lượng và chất lượng nhằm tăng tần số giao dịch của khách hàng cả về quy mô, số lượng và chất lượng; cả khách hàng trong nước và ngoài nước; giữ vững khách hàng cũ nhất là khách hàng tốt và tăng thêm lượng khách hàng mới. Đa dạng hóa các loại khách hàng trong mọi tầng lớp cộng đồng dân cư. Trong đó cần chú trọng đơn giản hóa và đa dạng các điều kiện tín dụng cho phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng và số lượng, giá trị cấp tín dụng.

Năm là, mở rộng phải gắn liền với đảm bảo an toàn hiệu quả và nâng cao chất lượng TDNH:

Một trong những vấn đề quan trọng là an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Mở rộng TDNH thường gắn với nhiều vấn đề kinh tế, xã hội nhất là rủi ro tín dụng. Để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng còn phải hết sức chú trọng đảm bảo thực hiện mục tiêu của nguồn vốn huy động. Sự linh hoạt trong mục tiêu, thời hạn huy động. Cho vay là cần thiết, song cần phải chú trọng đến vấn đề thu hồi nợ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thường để đo lường chất lượng tín dụng của các NHTM, người ta dùng chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ số này được tính toán như sau:

Tuy nhiên theo cách tiếp cận hiện nay khi đánh giá chất lượng tín dụng, người ta xem tỷ lệ nợ quá hạn như tỷ lệ nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3+4+5.

Mở rộng TDNH là yêu cầu cần thiết, song phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và nâng cao chất lượng TDNH nhằm đạt tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.

Mở rộng TDNH để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT thì cần phải có vốn, Vốn đầu tư cho chuyển dịch CCKT bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước, vốn của dân, vốn của các DN, vốn nước ngoài và đặc biệt là vốn tín dụng của các NHTM.

Trong điều kiện mở rộng TDNH hiện nay, vốn ngân sách Nhà nước có hạn, vốn đầu tư nước ngoài còn khiêm tốn, hơn nữa năng lực tích lũy nội bộ trong nền kinh tế còn thấp, thị trường tài chính chưa hoàn thiện thì việc tập trung vốn qua hoạt động tín dụng của NHTM lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thậm chí nó còn là một trong những nguồn vốn chủ lực đóng vai trò cơ bản trong việc đẩy nhanh chuyển dịch CCKT.

Là một định chế tài chính trung gian, NHTM có vai trò tích tụ và phân bổ có hiệu quả nguồn vốn trong nền kinh tế, điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư giữa các khu vực,


các ngành, các vùng của nền kinh tế, qua đó tác động tới quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống xã hội. Mở rộng TDNH thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó, vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng mở rộng TDNH trong việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT là điều hiển nhiên, nhưng nó không phải là điều kiện đủ. Hoạt động mở rộng TDNH của NHTM chỉ là điều kiện cần thiết và thực hiện chức năng phân bổ nguồn lực nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò và tác động của hoạt động mở rộng TDNH ngân hàng đối với quá trình chuyển dịch CCKT được thể hiện như sau:

2.4.1.2 Sự cần thiết mở rộng tín dụng.

Mở rộng TDNH là việc chuyển đổi CD CCKT hợp lý theo định hướng đã đề ra đòi hỏi phải có những điều kiện vật chất nhất định tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi của nó. Để đáp ứng sự đòi hỏi về các điều kiện vật chất thì nhất thiết phải đầu tư và phải có vốn đầu tư. TP. HCM là một tỉnh giàu tiềm năng, lợi thế nhưng đến nay vẫn là chưa phát triển tốt nhất; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có thành phố và chưa đạt mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ TP. HCM đề ra, thực trạng đó do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân cơ bản là thiếu vốn để đầu tư phát triển kinh tế và chuyển dịchCD CCKT.

Mở rộng TDNH đối với CD CCKT để thực hiện được mục tiêu xây dựng TP. HCM đến năm 2025 trở thành một thành phố đặc khu của Việt Nam, có cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế…cần phải khai thác có hiệu quả các nguồn lực, một trong những khâu then chốt cần giải quyết đó là vấn đề vốn. Tuy nhiên, tích lũy nội bộ của nền kinh tế còn thấp, vì vậy vốn tín dụng ngân hàng có ý nghĩa hết sức cần thiết đối với phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch CCKT.

2.4.2 Tiêu chi đánh giá mở rộng tín dụng ngân hàng đối với CDCC kinh tế.

2.4.2.1 Tiêu chí đánh giá định tính:

Tiêu chí việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng phát triển ngành dịch vụ, công nghiệp, công nghệ cao;


dần tỷ trọng GDP khu vực dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phải bảo đảm có được sự tăng trưởng kinh tế dương, hiệu quả, ổn định và đạt ở mức cao; bảo đảm sự vững chắc cần thiết của hệ thống kinh tế, tránh và giảm thiểu rủi ro, có khả năng cạnh tranh; tránh được sự trì trệ, suy thoái và đổ vỡ kết cấu của nền kinh tế, ít bị tổn thương từ những thay đổi ở bên ngoài; ít hoặc không gây phương hại cho môi trường tự nhiên; bảo đảm xã hội phát triển tiến bộ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; tham gia quá trình hội nhập quốc tế chủ động và có hiệu quả:

Một là, năng lực hoạt động của TCTD đối với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM

Hai là, năng lực khách hàng vay vốn đối với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là phát triển bền vững giảm dần tỷ trọng GDP hai khu vực nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản và công nghiệp – xây dựng, đồng thời tăng


Ba là, chính sách Nhà nước đối với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.

Bốn là, qui trình vay vốn tín dụng đối với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.

Năm là, thông tin tín dụng đối với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.

Sáu là, phương thức cho vay đối với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.

Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào về khả năng mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM

2.4.2.2 Tiêu chí đánh giá định lượng:

i) Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp.


Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.

ii) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:


Tỷ trọng = Tổng dư nợ tín dụng x 100% / Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng

iii) Tỷ lệ nợ quá hạn:

Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ) x 100 %

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn.

2.4.3 Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.

Xu hướng chuyển dịch CCKT chịu sự tác động chi phối của nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có thể định hướng tích cực hoặc tiêu cực tới CCKT và sự chuyển dịch CCKT. Các nhân tố có thể phân thành các nhóm sau:

2.4.3.1 Nhóm khảo sát mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.

i. Nhân tố năng lực hoạt động của TCTD đối với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.

ii. Nhân tố năng lực khách hàng vay vốn đối với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/01/2023