Tổng Dư Nợ Cho Vay Của Hệ Thống Nhtm Trên Địa Bàn Tp. Hcm Giai Đoạn 2012-2016


Bảng 4.5: Tổng dư nợ cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Tỷ đồng, %


Năm

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ tăng hàng năm

2012

733,867

7.74

2013

833,645

11.97

2014

916,497

9.04

2015

1,042,185

12.06

2016

1,440,000

27.63

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.

Tín dụng ngân hàng đối với phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn TP. HCM - 14

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2016


Biểu đồ 4.3: Tổng dư nợ cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Tỷ đồng


733,867

1,440,000

833,645

916,497

1,042,185

800

700

600

2012

2013

2014

2015

2016

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2016 [18]


Tổng dự nợ tín dụng đến cuối năm 2016 đạt 1,440,000 tỷ đồng, tăng 27,6% so với cuối năm 2015 và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 4 năm qua (năm 2015 là 12,06%; năm 2014 là 9,04%; năm 2013 là 11,97%; năm 2012 là 7.74%). Diễn biến này chủ yếu do những chuyển biến tích cực từ kinh tế vĩ mô, từ hoạt động kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp và thị trường đã tốt hơn nhiều so với những năm trước


đây, bên cạnh đó có thể kể đến là hiệu quả của chính sách tiền tệ, tín dụng và lãi suất tiếp tục phát huy tác dụng.

Hoạt động dịch vụ kinh doanh khác

Về tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng trên địa bàn trong năm qua tiếp tục xu hướng phát triển tốt, đã và đang phản ánh hiệu quả và lợi ích mang lại từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng cho ngân hàng – khách hàng và nền kinh tế. Đến cuối năm 2016, số lượng thẻ ngân hàng (bao gồm cả thẻ nội địa và thẻ quốc tế) đạt 9,9 triệu thẻ, tăng 9,3% so với năm 2015. Trong đó, thẻ ATM đạt 7,7 triệu thẻ, chiếm khoảng 77% tổng số thẻ ngân hàng, tăng 3,5% so với năm 2015.

Chất lượng tín dụng

Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM trên địa bàn giai đoạn 2012 - 2016

ĐVT: %


Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành

7.00%

6.00%

6.00%


5.00%


4.00%


3.00%

3.61%

3.81%

2.00%


1.00%

2.50%

2.46%

0.00%

2012

2013

2014

2015

2016

2012

2013

2014

2015

2016

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2016


Đến cuối năm 2016, nợ xấu trên địa bàn chiếm tỷ lệ 2.46% trong tổng dư nợ trên địa bàn, giảm 0.04% so với cuối năm 2015. Nếu loại trừ nợ xấu của các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần có hội sở chính ngoài địa bàn (hội sở tại Hà Nội và các tỉnh thành phố khác trên cả nước, là các chi nhánh thuộc các ngân hàng thương


mại cổ phần được Ngân hàng Trung ương mua 0 đồng) là các khoản nợ xấu rất khó xử lý, liên quan đến vụ án và gắn liền với quá trình tái cơ cấu các hoạt động của các ngân hàng này, thì nợ xấu chỉ còn chiếm 2,3% trong tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn.

Năm 2016, hệ thống ngân hàng trên địa bàn đã tiếp tục thực hiện tốt các chương trình tín dụng của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước và UBND TP và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp có hiệu quả. Chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp trên địa bàn TP năm 2015 đạt 173.188 tỷ đồng, với 4.732 khách hàng vay vốn, vượt chỉ tiêu kế hoạch UBND TP giao cho năm 2016 là 2,9 lần.

Để đạt được các chỉ tiêu trên, ngành Ngân hàng TP sẽ tập trung thực hiện các giải pháp: Thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng của Chính phủ, của Ngân hàng nhà nước; mở rộng phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn TP theo hướng đẩy mạnh các hoạt động thanh toán khu vực công, thanh toán qua tài khoản tại các cơ sở y tế công, trường học, bệnh viện công, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, internetbanking, mobilebanking...; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ tín dụng và ngân hàng trên địa bàn.

Ngoài ra, chi nhánh NHNN TP sẽ tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động phối hợp với sở - ngành TP trong thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội của TP; trong đó, tập trung thực hiện tốt chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp theo kế hoạch đã đề ra và phối hợp tốt với Cục Thi hành án dân sự TP và UBND các quận – huyện để kịp thời tháo gỡ, xử lý các khó khăn vướng mắc mang yếu tố kỹ thuật để tiếp tục đẩy nhanh quá trình xử lý tài sản bảo đảm nợ vay, tạo điều kiện xử lý nợ xấu cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhất là các khoản nợ liên quan đến thi hành án.

4.2.2. Thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với phát triển thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh

4.2.2.1. Huy động vốn đối với phát triển thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh

Nhìn lại bức tranh về tổng huy động vốn trên địa bàn TP. HCM năm 2016 đạt 1,719,000 tỷ đồng, tăng 24% so với cuối năm 2015. Đây là mức tăng trưởng cao nhất


trong 3 năm gần đây (năm 2014 giảm 16.8 % so với năm 2013; năm 2013 tăng 11.1% so với năm 2012; năm 2012 tăng 11.15% so với năm 2011). Sự luân chuyển vốn của nền kinh tế, với tính thanh khoản cao hơn; các dòng vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư công,… trong năm 2016 được cải thiện so với những năm trước đây là yếu tố chính tác động đến sự tăng trưởng này.

Hoạt động huy động vốn của hệ thống NHTM TP. HCM ngoại trừ 02 năm (năm 2012 và 2013) do thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu định hướng và theo quy mô hoạt động, năng lực tài chính của mỗi TCTD

– huy động vốn của khối NHTMCP thấp. Song nếu tính chung giai đoạn 5 năm, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các NHTM trên địa bàn đạt mức tăng trưởng cao.

Theo đó, thị phần tiền gửi và thị phần tín dụng của hệ thống NHTM cũng gia tăng. Trong đó cơ cấu thị phần trong mối liên hệ chung với các khối ngân hàng khác là (phân tích khối ngân hàng theo hình thức sở hữu). Năm 2012 khối NHTMCP chiếm 41,5% tổng huy động vốn và 43,9% tổng dư nợ tín dụng, thì đến tháng 2016 huy động vốn của khối NHTMCP chiếm 54,6% và dư nợ tín dụng chiếm: 49,85%.


Bảng 4.6: Huy động vốn đối với phát triển thị trường BĐS 2012 - 2016


ĐVT: Tỷ đồng

Năm

Tổng huy động

Huy động ngắn hạn

Huy động trung, dài hạn

2012

1,156,051

924,841

231,210

2013

1,301,127

1,001,868

299,259

2014

1,113,635

890,908

222,727

2015

1,306,775

980,081

326,694

2016

1,719,000

1,117,350

601,650

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2016 [18]


Biểu đồ 4.5: Huy động vốn đối với phát triển thị trường BĐS 2012 - 2016

ĐVT: Tỷ đồng


Huy động vốn đối với phát triển thị trường BĐS 2012-2016

2,000,000

1,800,000

1,600,000

1,400,000

1,200,000

1,000,000

800,000

600,000

400,000

200,000

0

1,719,000

1,301,127

1,306,775

1,156,051

924,841

1,113,635

1,117,350

1,001,868

980,081

890,908

601,650

231,210

299,259

326,694

222,727

2012 2013 2014 2015 2016

Tổng huy động

Huy động ngắn hạn

Huy động trung, dài hạn

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2016


Trong giai đoạn 2012 đến 2016 tổng nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn TP. HCM đều có sự tăng trưởng đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn phục vụ cho hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản. Từ 2012 đến 2016 nguồn vốn huy động trung dài hạn đều có sự tăng trưởng , riêng năm 2014 là có sự sụt giảm nguyên nhân là do NHNN thực hiện khống chế lãi suất trần đặc biệt kiểm soát lãi suất huy động trung dài hạn nên việc huy động nguồn vốn trung dài hạn của NHTM gặp khó khăn (tỷ lệ nguồn vốn huy động trung dài hạn trong năm 2014 giảm so với năm


2013 là 25,5%). Đặc biệt trong năm 2016 thì nguồn vốn huy động trung dài hạn của các NHTM trên địa bàn tăng trưởng mạnh so với năm 2015 (tăng 46% so với 2015).

4.2.2.2. Thực trạng cho vay đối với phát triển thị trường bất động sản Thành Phố Hồ Chí Minh

Nguồn tổng dự nợ tín dụng đến cuối năm 2016 đạt 1,440,000 tỷ đồng, tăng 27,6% so với cuối năm 2015 và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 4 năm qua (năm 2015 là 12,06%; năm 2014 là 9,04%; năm 2013 là 11,97%; năm 2012 là 7.74%). Diễn biến này chủ yếu do những chuyển biến tích cực từ kinh tế vĩ mô, từ hoạt động của kinh doanh của doanh nghiệp và các thị trường đã tốt hơn nhiều so với những năm trước đây và hiệu quả của chính sách tiền tệ, tín dụng và lãi suất tiếp tục phát huy tác dụng.


Bảng 4.7: Dư nợ cho vay BĐS so với tổng dư nợ của hệ thống NHTM trên địa bàn TP. HCM

ĐVT: Tỷ đồng, %

Năm

Tổng dư nợ

Dư nợ bất động sản

Tỷ lệ dư nợ BĐS/Tổng dư nợ

2012

733,867

57,975

7.9

2013

833,645

75,028

9.0

2014

916,497

94,399

10.3

2015

1,042,185

147,990

14.2

2016

1,440,000

149,760

10.4

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2016 và tính toán của tác giả [18]


Biểu đồ 4.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay BĐS của hệ thống NHTM trên địa bàn TP. HCM 2012-2016

ĐVT: Tỷ đồng

Dư nợ cho vay BĐS so với tổng dư nợ của hệ thống NHTM trên địa bàn TP. HCM

1,600,000

1,400,000

1,200,000

1,000,000

800,000

600,000

400,000

200,000

0

1,440,000

1,042,185

833,645

916,497

733,867

149,760

57,975

75,028

94,399

147,990

2012 2013 2014 2015 2016


Tổng dư nợ Dư nợ bất động sản

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2016


Biểu đồ 4.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay BĐS TP. HCM 2012 – 2016

ĐVT: %

40%

35%

36.00%

30%

25%

23%

20%

15%

17%

21.00%

10%

5%

1.00%

0%

2012/2011

2013/2012

2014/2013

2015/2014

2016/2015

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2016 và tính toán của tác giả [18]


Theo báo cáo của NHNN CN TP. HCM, trong năm 2016 lĩnh vực có khoản dư nợ cho vay khá cao là đầu tư kinh doanh bất động sản với 149,760 tỷ đồng, tăng hơn 1% so với năm 2015, nhưng hiện nay đang có xu hướng giảm dần.

Trong khoảng thời gian thống kê từ 2012 đến 2015 thì tốc độ dư nợ trung bình cho vay BĐS đều tăng cao so với tốc độ tăng trưởng dư nợ chung là (21.75%/10.25%). Tuy tốc độ tăng trưởng về dư nợ cho vay đối với lĩnh vực BĐS trong năm 2016 có giảm so với các năm trước đó (2012 – 2015) và chỉ tăng 1%. Nhưng nhìn chung tốc độ tăng trưởng dư nợ trung bình trong vòng 5 năm là 19.6% vẫn là con số tăng trưởng về dư nợ khá cao so với tốc độ tăng trưởng dư nợ chung của cả hệ thống là 13.7%.

Xem tất cả 223 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí