Thực trạng và giải pháp phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam - 1


Trường đại học ngoại thương hà nội Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế Chuyên ngành kinh tế đối ngoại

********* o0o ********


khoá luận tốt nghiệp Đề tài Thực trạng và giảI pháp phát triển tập đoàn 1


khoá luận tốt nghiệp


Đề tài:

Thực trạng và giảI pháp phát triển tập đoàn kinh tế ở việt nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.


SV thực hiện : Vũ Thị Kim Loan

Thực trạng và giải pháp phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam - 1

Lớp : Anh 1

Khóa : K42

GV hướng dẫn :ts. Bùi Thị Lý


hà nội, tháng 11 / 2007


LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước trở thành nhân tố bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đó là điều kiện đưa đến sự hình thành các chuỗi liên kết cũng như yêu cầu sự linh hoạt trong hợp tác, liên doanh để tạo ra những Tập đoàn kinh tế lớn đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đòi hỏi Việt Nam không ngừng nâng cao tốc độ tăng trưởng, mở rộng kinh tế đối ngoại, phát huy những lợi thế so sánh vốn có nhằm tạo ra những bước đột phá về kinh tế, tránh bị tụt hậu và đuổi kịp các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Với thực trạng của Việt Nam hiện nay, cần phải có những Tập đoàn kinh tế đủ lớn, tiềm năng đủ mạnh với nguồn vốn dồi dào, trình độ quản lý cao, trình độ kỹ thuật hiện đại … thì mới có khả năng làm đầu tầu, lái con tàu kinh tế Việt Nam phát triển ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới . Từ thực tiễn khách quan trên có thể khẳng định rằng muốn xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mang lại hiệu quả kinh tế cao thì tất yếu phải hình thành nên các Tập đoàn kinh tế mạnh trong các lĩnh vực trọng yếu vì các Tập đoàn kinh tế chính là biểu tượng cho sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn vấn đề ―Thực trạng và giải pháp phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam‖ làm đề tài cho Khoá luận tốt nghiệp của mình

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA KHÓA LUẬN


Phân tích nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về Tập đoàn kinh tế


Nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam


Nghiên cứu mô hình phát triển Tập đoàn kinh tế của một số quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc, Trung quốc, Nhật Bản …Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và giải pháp phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các lý thuyết chung về Tập đoàn kinh tế, quá trình ra đời, thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam và mô hình Tập đoàn kinh tế ở một số nước trên thế giới

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài phân tích quá trình hình thành, thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam trong đó đi sâu vào nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình Tập đoàn kinh tế từ các tổng công ty nhà nước.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp phân tích – tổng hợp


Phương pháp mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu


Phương pháp so sánh và phương pháp tư duy logic


5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Ngoài lời mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, khoá luận có 3 chương :


CHƯƠNG I : Khát quát chung về tập đoàn kinh tế và tính tất yếu hình thành tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

CHƯƠNG II: Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam CHƯƠNG III : Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tập đoàn kinh tế và giải pháp phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức cùng với đó là quá trình hình thành các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam vẫn còn đang trong giai đoạn thử nghiệm, do vậy đề tài vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Lý đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này


CHƯƠNG I‌‌

KHÁT QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ TÍNH TẤT YẾU HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ

1.Khái niệm về "Tập đoàn kinh tế"

1.1. Một số quan niệm về Tập đoàn kinh tế trên thế giới

Tập đoàn kinh tế ở các nước khác nhau được gắn với những tên gọi khác nhau. Nhiều nước gọi là Group hay business group, Ấn Độ dùng thuật ngữ business houses, Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai là zaibatsu và sau chiến tranh gọi là keiretsu, Hàn Quốc dùng từ chaebol, Trung Quốc dùng thuật ngữ Tập đoàn doanh nghiệp. Sự đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của hình thức liên kết được khái quát chung là Tập đoàn kinh tế, do đó, quan niệm cũng như nhìn nhận về Tập đoàn kinh tế cũng có sự khác nhau nhất định.

Tại các nước phương Tây, Tập đoàn kinh tế được nhận thức như là một tổ hợp các Công ty hay chi nhánh góp cổ phần chịu sự kiểm soát của Công ty mẹ hoặc Tập đoàn kinh tế và tài chính gồm một Công ty mẹ và các Công ty khác mà Công ty mẹ kiểm soát hay tham gia góp vốn, mỗi Công ty con cũng có thể kiểm soát các Công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác

Tại Nhật Bản Tập đoàn kinh tế (keiretsu) là một nhóm các doanh nghiệp ( DN) độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập được mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm hay Tập đoàn bao gồm các Công ty có sự liên kết không chặt chẽ được tổ chức quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích của các bên

Tại Trung Quốc Tập đoàn DN là một hình thức liên kết giữa các DN, bao gồm Công ty mẹ và các DN thành viên (Công ty con và các DN liên kết khác), trong đó là hạt nhân của Tập đoàn và là đầu mối liên kết giữa các DN thành viên với nhau là Công ty mẹ, các DN thành viên tham gia liên kết Tập đoàn phải có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Bản thân Tập đoàn không có tư cách pháp nhân.


Trên thế giới hiện nay vẫn chưa có có một khái niệm thống nhất, áp dụng chung cho các quốc gia về Tập đoàn kinh tế .Tùy theo điều kiện phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật, tâm lý xã hội Tập đoàn kinh tế ở mỗi nước là khác nhau về hình thức tổ chức, qui mô và trình độ, mức độ liên kết.Tuy nhiên dù đứng ở góc độ này hay góc độ khác, ở quốc gia này hay quốc gia khác thì những nét cơ bản về Tập đoàn kinh tế là khá thống nhất và có thể tổng hợp thành một khái niệm chung về Tập đoàn kinh tế như sau:

Tập đoàn là một tổ hợp các doanh nghiệp, bao gồm Công ty mẹ, các Công ty con và các doanh nghiệp liên kết khác có tư cách pháp nhân hoạt động trong một số nghành khác nhau, có quan hệ vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo., trong đó Công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các Công ty con về tài chính và chiến lược phát triển

1.2. Quan niệm về Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam

Tại Việt Nam, Tập đoàn kinh tế được hình thành trên cơ sở chuyển đổi và cơ cấu lại một số TCT Nhà nước (đặc biệt là các TCT 91 - TCT Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thành lập các Tập đoàn kinh doanh) có tiềm lực kinh tế mạnh, có mức độ tích tụ, tập trung vốn và tài sản nhất định. Phương thức hình thành Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam có những đặc trưng gần giống với cách thức hình thành Tập đoàn kinh tế tại quốc gia láng giềng - Trung Quốc do đó, Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam có thể được hiểu như sau:

―Tập đoàn kinh tế hay còn gọi là Tập đoàn là một tổ hợp các DN, bao gồm Công ty mẹ, các Công ty con (DN thành viên) và các DN liên kết khác. Công ty mẹ là hạt nhân của Tập đoàn kinh tế, là đầu mối liên kết giữa các DN thành viên, DN liên kết với nhau. Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát, chi phối các quyết sách, chiến lược phát triển và nhân sự; chi phối hoạt động của thành viên. Bản thân Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân. Tập đoàn kinh tế hoạt động trong một ngành hay nhiều ngành khác nhau. Các DN thành viên và DN liên kết có quan hệ với nhau về vốn, đầu tư, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các DN tham gia liên kết

2. Đặc điểm chung của các Tập đoàn kinh tế

2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và hình thức sở hữu của Tập đoàn

Về cơ cấu tổ chức, các Tập đoàn kinh tế thường có cơ cấu tổ chức đa


dạng.Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các doanh nghiệp liên kết với nhau gồm Công ty mẹ đóng vai trò nòng cốt và các Công ty con, Công ty liên kết. Công ty mẹ đầu tư vào các Công ty khác, có khả năng chi phối (Công ty con) hay không có khả năng chi phối (Công ty liên kết)

Công ty mẹ là 1 Công ty sở hữu đa số vốn cổ phần của các Công ty con, chi phối các Công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển.Công ty mẹ có thể khống chế tài sản của các doanh nghiệp kinh doanh. Công ty mẹ khác với các Công ty cổ phần đơn thuần. Công ty khống chế cổ phần thì không được tham gia các hoạt động nghiệp vụ của Công ty cổ phần còn đại bộ phận Công ty mẹ bao toàn bộ hoặc quá nửa số cổ phiếu có quyền cổ đông của Công ty con thuộc quyền mình lại còn trực tiếp tham gia và khống chế hoạt động kinh doanh nghiệp vụ của Công ty con

Công ty con là một Công ty mà số cổ phần của nó ở trên một mức tỷ lệ nhất định thuộc về Công ty khác hoặc 1 Công ty khác khống chế trên thực tế thông qua phương thức hiệp nghị. Tuy Công ty con bị Công ty mẹ khống chế nhưng về pháp luật Công ty con vẫn là một Công ty độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ , tự thân nó là một Công ty hoàn chỉnh.Tính độc lập của Công ty con và tư cách pháp nhân của nó chủ yếu biểu hiện ở chỗ: có tên gọi độc lập và có chương trình (điều lệ hoạt động) của Công ty, có thể tiến hành hoạt động kinh doanh và các hoạt động pháp luật dân sự độc lập với danh nghĩa của chính mình, tài sản của Công ty độc lập với Công ty mẹ, tiến hành hạch toán độc lập , tự chịu trách nhiệm lỗ lãi, Công ty con có bộ máy quản lý hành chính độc lập

Công ty liên kết là những Công ty cùng thuộc Tập đoàn nhưng không do Công ty mẹ chi phối

Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn kinh tế rất đa dạng: có loại Tập đoàn trong đó các Công ty con độc lập về tính pháp lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế trong Tập đoàn được duy trì bằng các hợp đồng kinh tế; có loại Tập đoàn các Công ty con mất quyền độc lập về tính thương mại và sản xuất, các chủ sở hữu trở thành cổ đông của Công ty mẹ

Về quản lý điều hành, cơ quan quyền lực của Tập đoàn bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng giám đốc, Ban Giám đốc ở cả Công ty mẹ, Công ty con cháu (tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp: Công ty


cổ phần hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn,...). Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu, có thể có cả các thành viên là người của Chính phủ (nếu Chính phủ có vốn góp). Các thành viên Hội đồng quản trị không được hưởng lương, chỉ được hưởng phụ cấp. Hội đồng quản trị có thể cử một hoặc nhiều thành viên tham gia điều hành Công ty, hoặc làm giám đốc điều hành, nếu theo nhiệm kỳ thì không được quá 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng Giám đốc Công ty. Công ty mẹ cử cán bộ của mình tham gia Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng giám đốc các Công ty thành viên theo tỷ lệ vốn góp của Công ty mẹ trong các Công ty thành viên.

Về hình thức sở hữu, đa sở hữu là một đặc điểm dễ nhận thấy ở các Tập đoàn kinh tế trên thế giới. Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các Công ty bao gồm Công ty mẹ và các Công ty con, Công ty cháu phần lớn được mang họ của Công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu đa số cổ phần trong các Công ty con, Công ty cháu. Như vậy, sở hữu vốn của Tập đoàn là sở hữu hỗn hợp (nhiều chủ), nhưng có một chủ sở hữu lớn, đó là Công ty mẹ đóng vai trò khống chế, chi phối về mặt tài chính. Dạng phổ biến của doanh nghiệp trong Tập đoàn kinh tế là các Công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn, tăng năng lực cạnh tranh và phân tán rủi ro.

2.2.Đặc điểm về qui mô

Tập đoàn kinh tế có qui mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi hoạt động

Về vốn: Do Tập đoàn kinh tế có sự tích tụ của bản thân doanh nghiệp, lại vừa có sự tập trung giữa các doanh nghiệp nên tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh hơn từng doanh nghiệp đơn lẻ, nâng cao được trình độ xã hội hoá sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy, qui mô vốn của Tập đoàn là rất lớn, được bảo toàn và luôn luôn phát triển.

Về lao động: Do quá trình tập trung của các doanh nghiệp thành viên, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và phạm vi rộng lớn nên Tập đoàn có một số lượng lao động rất lớn; được tuyển chọn và đào tạo một cách nghiêm ngặt nên chất lượng lao động khá cao

Về doanh thu: Do có vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng, Tập đoàn có khả năng nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, củng cố và mở rộng chiếm lĩnh


các thị trường mới nên đạt được doanh thu rất lớn.

Về phạm vi hoạt động: Tập đoàn không chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn mở rộng sang nhiều quốc gia khác hoặc trên quy mô toàn cầu. Với số vốn lớn, nhiều lao động, có khả năng áp dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, nắm bắt kịp thời thông tin, các Tập đoàn kinh tế đã thực hiện phân công lao động một cách hợp lý trong nội bộ Tập đoàn thông qua việc bố trí các điểm sản xuất, xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, các công đoạn sản xuất khác nhau của sản phẩm.

Bên cạnh việc thực hiện chiến lược cạnh tranh, chiếm lĩnh và khai thác thị trường quốc tế, các Tập đoàn kinh doanh còn mở rộng phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia bằng cách tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết, thực hiện phân công quốc tế, do đó phạm vi hoạt động của Tập đoàn ngày càng được mở rộng.

2.3. Đặc điểm về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh

Tập đoàn kinh tế thường hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Hầu hết các Tập đoàn kinh tế trên thế giới ngày nay đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực hoặc phát triển dần từ đơn ngành lên đa ngành, có chiến lược sản phẩm và định hướng đầu tư luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu của thị trường, môi trường kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, mỗi Tập đoàn đều có ngành, lĩnh vực chủ đạo với những sản phẩm có thương hiệu đặc trưng của Tập đoàn. Ví dụ như, Tập đoàn Mitsubishi là một trong những Tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản, hoạt động kinh doanh trải rộng trên nhiều lĩnh vực như sắt thép, cơ khí đóng tầu, điện, hoá chất và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, ngoại thương, vận tải, năng lượng, trong đó có ngành mũi nhọn là công nghiệp nặng và phát triển tài nguyên. Bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất, Tập đoàn kinh tế thường hội tụ các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, dịch vụ, nghiên cứu, đào tạo,... vì đây chính là đòn bẩy cho sự phát triển của Tập đoàn kinh tế hiện đại.

Hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực của Tập đoàn nhằm phân tán rủi ro cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm cho hoạt động của Tập đoàn luôn được an toàn và hiệu quả, đồng thời tận dụng được cơ sở vật chất và khả năng lao động phong phú của Tập đoàn. Song cũng có một số Tập đoàn kinh tế chỉ hoạt động trong một vài lĩnh vực tương đối hẹp nhằm khai

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/09/2022