TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Đề tài:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ERP (HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HẠNH Lớp: Anh 6
Khoá : 41B
Giáo viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN LỆ HẰNG
HÀ NỘI, 11 - 2006
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1 10
Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống ERP (Enterprise resource planning) - hệ
thống quản lý nguồn lực doanh nghiệp. 10
I. Những vấn đề chung về hệ thống erp 10
1. Khái niệm 10
2. Quá trình phát triển của hệ thống ERP 11
2.1. Inventory control packages (IC - Phần mềm quản lý hàng tồn
kho) 12
2.2. Materials requirement planning (MRP - Phần mềm hoạch định
các yêu cầu về nguyên vật liệu) 12
2.3. Manufacturing resource planning (MRP II - Phần mềm hoạch
định nguồn lực sản xuất) 13
2.4. Enterprise resource planning (ERP - Phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) 13
2.5. Extended ERP (ERP mở rộng) 14
3. Phân loại phần mềm ERP 15
3.1. Phần mềm đặt hàng do một nhóm lập trình viên trong nước viết: .15
3.2. Phần mềm đặt hàng do một công ty trong nước viết: 16
3.3. Phần mềm ERP thiết kế sẵn do các công ty trong nước phát
triển: 16
3.4. Phần mềm ERP nước ngoài cấp thấp: 16
3.5. Phần mềm ERP nước ngoài cấp trung bình: 16
3.6. Phần mềm ERP nước ngoài cấp cao: 16
4. Các phân hệ của phần mềm ERP 17
4.1. Kế toán: 18
4.2. Quản lý hàng tồn kho: 22
4.3. Phân hệ quản lý sản xuất: 23
4.4. Phân hệ quản lý bán hàng và phân phối: 25
4.5. Quản lý tính lương và nhân sự 28
5. Những ưu điểm của hệ thống ERP 30
5.1. Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy: 30
5.2. Công tác kế toán chính xác hơn: 30
5.3. Cải tiến quản lý hàng tồn kho: 30
5.4. Tăng hiệu quả sản xuất: 30
5.5. Quản lý nhân sự hiệu quả hơn: 31
5.6. Các quy trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn: 31
6. Thị trường phần mềm hệ thống ERP hiện nay: 31
6.1. Thị trường phần mềm ERP thế giới: 31
6.2. Thị trường ERP tại Việt Nam 34
II. Sự cần thiết của việc ứng dụng phần mềm ERP vào hoạt động của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam 35
1. Dệt may là một ngành sản xuất bao gồm nhiều khâu nối tiếp nhau theo kiểu dây truyền và có quy trình sản xuất phức tạp. 35
2. Ngành dệt may sử dụng một số lượng lớn chủng loại nguyên vật
liệu trong khi chất lượng của nguyên phụ liệu lại không ổn định 37
3. Ngành dệt may sử dụng một số lượng lớn công nhân có trình độ
chưa cao, ý thức và tác phong công nghiệp hạn chế 37
4. Ngành dệt may Việt nam chủ yếu là sản xuất, gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài, do đó việc xây dựng thương hiệu vẫn còn
là một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay. 38
Chương 2 40
Thực trạng triển khai hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam 40
I. Tình hình chung ngành dệt may của Việt Nam 40
1. Tình hình kim ngạch xuất khẩu: 41
2. Quy mô doanh nghiệp dệt may: 41
2.1. Số lượng: 41
2.2. Khả năng về vốn: 43
2.3. Năng lực sản xuất: 44
3. Nguồn nhân lực: 46
4. Nguyên phụ liệu đầu vào: 46
5. Khoa học công nghệ 47
II. Tình hình áp dụng hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam 47
1. Tình hình chung: 47
2. Tình hình cụ thể 48
2.1. Hệ quản lý Tài chính Kế toán: 48
2.2. Hệ quản lý nhân sự tiền lương: 49
2.3. Hệ quản lý sản xuất: 49
2.4. Hệ quản lý phân phối và bán hàng: 50
2.5 .Hệ thống thông tin tổng hợp: 50
2.6. Hệ quản lý thiết bị, quản lý mua hàng và quản lý công nợ 50
III. Đánh giá việc triển khai hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dệt may
Việt nam: 52
1. Những lợi thế của việc áp dụng hệ thống ERP 52
1.1. Hệ Thống ERP - Một cách quản lý hiện đại cho doanh nghiệp
dệt may 52
1.2. ERP - Một giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may 54
1.3. ERP là một giải pháp giúp doanh nghiệp có thể thích ứng được
với những thay đổi của môi trường hiện nay 58
1.4. ERP mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp nhờ tiết kiệm các
chi phí 60
2. Những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc triển khai
hệ thống phần mềm ERP 55
2.1. Thiếu vốn là một trong những trở ngại mà doanh nghiệp gặp
phải khi triển khai dự án ERP 55
2.2. Chất lượng phần mềm ERP là một nỗi trăn trở của doanh
nghiệp: 59
2.3. Nhận thức của doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào sản xuất còn hạn chế 59
2.4. Thiếu đội ngũ nhân viên am hiểu về công nghệ thông tin: 60
2.5. Thiếu nhà cung cấp và nhà tư vấn triển khai: 62
Chương 3 64
Một số Giải pháp phát triển hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam 64
I. Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam 64
1. Mục tiêu: 64
2. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 64
2.1. Đối với ngành dệt, bao gồm: sản xuất nguyên liệu dệt, sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất: 64
2.2. Đối với ngành may 64
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu: 65
II. Định hướng phát triển ERP tại các doanh nghiệp dệt may: 65
1. Phát triển hệ thống ERP một cách hoàn chỉnh đồng bộ, đi từ thấp đến cao theo một kế hoạch cân nhắc thấu đáo tránh tình trạng “chạy
quá nhanh” trong khi “chân còn yếu”. 65
2. ERP là một xu thế tất yếu cho các doanh nghiệp dệt may hiện nay...68
III. Giải pháp phát triển hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam 69
1. Nhóm giải pháp vĩ mô 69
1.1. Giải pháp từ phía nhà nước: 69
1. 2. Từ phía Hiệp hội dệt may Việt Nam, Tổng công ty dệt may Việt Nam: 73
2. Nhóm giải pháp vi mô 74
2.1. Đổi mới nhận thức của doanh nghiệp đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung là hệ thống ERP nói riêng: 74
2.2. Đầu tư cho công nghệ 74
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực: 75
2.4. Học hỏi kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp khác: 77
2.5. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tham gia vào
thị trường chứng khoán, một kênh huy động vốn hiệu quả 77
2.6. Tích cực chủ động hợp tác với các doanh nghiệp mạnh về khoa
học công nghệ cả trong và ngoài nước. 79
IV. Mô hình ERP cho các doanh nghiệp dệt may: 80
1. Các phân hệ chính: 80
2. Yêu cầu đối với các phân hệ 81
2.1. Phân hệ quản lý thông tin tài chính: 81
2.2. Phân hệ quản lý bán hàng/phân phối: 86
2.3. Quản lý sản xuất: 89
2.4. Quản lý hệ thống: 90
2.5. Quản lý nhân lực: 92
Kết luận 96
Danh mục tài liệu tham khảo 97
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt | Chữ đầy đủ | |
1 | BOM | Bill of Materials (Công thức sản phẩm) |
2 | CAD | Computer - aided design (Chương trình thiết kế sản phẩm bằng máy tính) |
3 | CAM | Computer - aided manufacturing (Chương trình sản xuất sản phẩm bằng máy tính) |
4 | CRM | Customer relation management (Quản lý quan hệ khách hàng) |
5 | CSDL | Cơ sở dữ liệu |
6 | ERP | Enterprise resource planning (Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) |
7 | IAS | Chuẩn mực Kế toán quốc tế |
8 | IC | Inventory control packages (Phần mềm quản lý hàng tồn kho) |
9 | GTGT | Giá trị gia tăng |
10 | GD&ĐT | Giáo dục và đào tạo |
11 | LAN | Local area network (Mạng cục bộ) |
12 | MRP | Materials requirement planning (Phần mềm hoạch định các nhu cầu về vật tư) |
13 | MRPII | Manufacturing resource planning (Phần mềm hoạch định nguồn lực sản xuất) |
14 | PC | Personal computer (Máy tính cá nhân) |
15 | SCM | Supply chain management (Quản lý chuỗi cung cấp) |
16 | VAR | Value added retailer (Các nhà bán lẻ dịch vụ gia tăng) |
17 | VAS | Hệ thống Kế toán Việt Nam |
18 | WAN | Wide area network (Mạng diện rộng) |
19 | WTO | World trade organization (Tổ chức Thương mại thế giới) |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng và giải pháp phát triển ERP Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam - 2
- Quy Trình Công Nợ Phải Thu Khách Hàng Trong Doanh Nghiệp
- Tích Hợp Với Phân Hệ Hàng Tồn Kho Và Phân Hệ Công Nợ Phải Thu:
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói trong khoảng chục năm trở lại đây nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng với tốc độ khá kinh ngạc trung bình 7-8%/năm đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là dầu thô, nông lâm sản, dệt may, da giầy, v.v...Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực này, dệt may ngày càng thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà với kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng không ngừng. Trong những năm tới, nước ta tiếp tục định hướng ngành dệt may vẫn là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ khó khăn này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của bản thân doanh nghiệp trong ngành cũng như sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Tuy nhiên trong bối cảnh Việt Nam sắp trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhà nước không còn nhiều ưu ái với bất cứ ngành nào buộc các doanh nghiệp tự lực cánh sinh.
Thời đại “xã hội thông tin” đang đến gần, việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh không còn là một điều xa lạ đối với các doanh nghiệp và trở thành một xu hướng tất yếu. Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp không thể đứng ngoài xu thế này mà cần phải nỗ lực biến những lợi thế của công nghệ thông tin thành lợi thế của riêng mình.
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) trên tế giới đã được biết đến từ lâu tuy nhiên lại còn quá xa lạ với các doanh nghiệp của Việt Nam. Hệ thống này mang lại cho doanh nghiệp một phong cách quản lý mới kết hợp công nghệ thông tin với kỹ thuật sản xuất. Xuất phát từ thực trạng ngành dệt may của Việt Nam hiện nay yếu về cách thức quản lý và đang rất cần một phong cách quản lý hiên đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, luận văn tốt nghiệp này lựa chọn đề tài: “Thực trạng triển khai và giải pháp phát triển hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam”.
Trong quá trình nghiên cứu, người viết đã cố gắng sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, minh hoạ và phương pháp thực chứng kinh tế để có thể đánh giá