Nguyên Nhân Đầu Tiên Cần Phải Kể Đến Chính Là Xu Hướng Suy Thoái Của Nền Kinh Tế Thế Giới.


2. Nguyên nhân khách quan

2.1. Nguyên nhân đầu tiên cần phải kể đến chính là xu hướng suy thoái của nền kinh tế thế giới.

Năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, lạm phát tăng cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới - cũng suy giảm nghiêm trọng, chỉ tăng 1,5 - 2,7%. Nhiều quốc gia đã và đang phải điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Chính sự suy giảm này đã khiến nhu cầu vận tải bằng đường biển giảm mạnh, tình trạng thừa tàu xuất hiện. Bằng chứng cụ thể nhất là mới đây, Chính phủ Trung Quốc đã cắt giảm đơn đặt hàng đóng 80 tàu chở hàng.

Do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ nửa cuối năm 2008, thị trường vận tải đã gặp vô vàn khó khăn. Nhu cầu vận tải giảm sút một cách trầm trọng, nhất là vào khoảng thời gian cuối năm 2008, thị trường gần như tê liệt, hầu như không có giao dịch gì. Cầu vận tải giảm khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm đơn hàng, thị trường cước vận tải giảm, doanh thu của công ty trong năm 2009 cũng vì thế mà giảm mạnh.

2.2. Nguyên nhân thứ 2 là việc giá dầu không ổn định và vẫn ở mức cao.

Trên thực tế, chi phí nhiên liệu chiếm trên 40% giá thành vận tải biển. Tàu càng to, càng hiện đại, tiêu hao nhiên liệu càng lớn. Giá dầu thô trên thị trường thế giới quý I/2008 đã tăng 40% so với giá bình quân năm 2007. Hiện tại, giá dầu đã giảm chút ít, tuy nhiên theo dự báo, giá dầu thô có thể lên đến 150 USD/thùng. Đáng nói hơn, giá nhiên liệu tăng trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhu cầu về vận tải biển giảm. Đây chính là nguy cơ lớn mà các chủ tàu trên toàn thế giới, không riêng gì các chủ tàu Việt Nam phải đối mặt.

Do tác động của chi phí nhiên liệu tăng nên cơ cấu chi phí của Vosco có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng chi phí nhiên liệu và giảm tỷ trọng chi phí khấu hao trong tổng chi phí.


Hình 8: Cơ cấu chi phí giai đoạn 2004 – Qúy I/2008


Nguồn Tổng hợp Báo cáo tài chính Vosco Chi phí nhiên liệu có xu hướng tăng 1

(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tài chính Vosco)

Chi phí nhiên liệu có xu hướng tăng theo sự gia tăng giá nhiên liệu trên thị trường thế giới. Tỷ trọng chi phí nhiên liệu trong tổng chi phí của Vosco đã tăng từ 18% trong năm 2004 lên 38% trong quý 1 năm 2008.

Năm 2007, chi phí nhiên liệu thực tế vẫn tăng, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng chi phí không tăng là do Công ty tăng mạnh chi phí khấu hao. Việc gia tăng chi phí nhiên liệu là một yếu tố khách quan, phụ thuộc vào sự biến động giá dầu trên thế giới. Trong khi giá cước đầu ra cũng phụ thuộc vào xu hướng biến động chung của thị trường vận tải biển quốc tế, do đó chi phí nhiên liệu tăng có thể sẽ là khó khăn đối với hoạt động của Vosco.

Hình 9: Diễn biến giá dầu trong giai đoạn 2004 - 6/2008

(USD/thùng)


Nguồn: http://tonto.eia.doe.gov


Giá dầu có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây với mức tăng trung bình giai đoạn 2004–2007 là 19,5%. Đây là nguyên nhân khiến chi phí nhiên liệu của các doanh nghiệp vận tải biển tăng nhanh.

Chi phí nhiên liệu/tấn sản phẩm có tốc độ tăng tương ứng với mức tăng giá dầu là 19,4%/năm trong giai đoạn 2004 - 2007, cao hơn mức tăng giá cước bình quân trong cùng giai đoạn là 6,6%.

Hình 10: Tốc độ tăng chi phí nhiên liệu và doanh thu/tấn sản phẩm


Nguồn Tổng hợp từ báo cáo của Vosco Khó khăn cuối cùng cũng là một khó 2

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Vosco)

Khó khăn cuối cùng cũng là một khó khăn lớn của ngành vận tải biển Việt Nam chính là sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn. Việt Nam đã cam kết lộ trình mở cửa dịch vụ hàng hải khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Cuối năm 2007, chúng ta cũng đã ký tuyên bố chung về lộ trình hội nhập vận tải biển khối ASEAN. Việt Nam cũng đã ký cam kết biến ASEAN trở thành cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. Mặc dù vận tải biển Việt Nam luôn được coi là ngành hội nhập và đối mặt với cạnh tranh quốc tế sớm so với nhiều ngành kinh tế khác, tuy nhiên, khi có sự hiện diện quốc tế về hàng hải tại Việt Nam thì mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, quyết liệt hơn rất nhiều.


CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM‌‌


I. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VOSCO

1. Mục tiêu, định hướng phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam

Đối với nước ta, phân tích tình hình vận tải biển Việt Nam cho thấy có mấy xu hướng nổi bật sau đây:

• Việt Nam có tốc độ xuất khẩu lớn nhất ở khu vực, trung bình trên 24%/năm, chỉ đứng sau Campuchia (xấp xỉ 26%/năm). Tốc độ trung bình ở châu Á là 11%/năm.

• Tỷ trọng (giá trị) của dầu mỏ và thực phẩm trong tổng xuất khẩu đang giảm mạnh. Năm 1992, tỷ trọng của dầu mỏ và thực phẩm là 33% và 31%, nhưng vào năm 2006, tỷ trọng của chúng giảm xuống chỉ còn 23% và 17%.

• Ngược lại, tỷ trọng hàng sản xuất công nghiệp tăng từ 29% (1992) lên 58% (2006). Hàng may mặc và giầy dép chiếm tỷ trọng lớn và đang tăng, từ 30% (1992) lên trên 50% (2006) tổng hàng công nghiệp xuất khẩu. Tiếp đến là hàng máy móc công nghiệp, chiếm gần 40% (2006). Hàng điện tử chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn (chỉ chiếm khoảng trên 10% năm 2006).

• Hàng xuất đi Bắc Mỹ tăng lên mạnh mẽ từ 0.7% (1992) lên 32% (2006) tổng giá trị hàng xuất khẩu. Nhưng hàng xuất đi châu Âu giảm mạnh từ 59% (1992) xuống 32% (2006).

• Nước ta chủ yếu nhập hàng từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, chiếm gần 46% năm 2006) và Nam Á (Ấn Độ, chiếm 24% năm 2006).

• Thương mại ở Châu Á đăng tăng trưởng mạnh mẽ và đang gây áp lực rất lớn lên sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại, gồm có hệ thống cảng biển, cảng hàng không và mạng lưới đường sắt/bộ xuyên Á. Đối với các nền kinh tế hướng đến xuất khẩu như Việt Nam có tốc độ trao đổi thương mại quốc tế


cao thì nhu cầu xây dựng nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng đường biển và hàng không càng bức thiết hơn bao giờ hết.

• Trong xu thế chung toàn cầu, hàng hóa xuất khẩu của nước ta ngày càng nhẹ hơn, giá trị cao hơn và được vận chuyển xa hơn đến các thị trường tiềm năng như Bắc Mỹ nên vận tải hàng không sẽ chiếm lợi thế trong tương lai không xa. Để vận tải đường biển có sức cạnh tranh trong tương lai thì ngay từ bây giờ nước ta phải tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đường biển, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu đang gia tăng mạnh mẽ và đồng thời để trở thành phương thức vận tải rẻ, nhanh và tin cậy trong tương lai.

Trên cơ sở các phân tích về các nhân tố tác động đến sự thành công của cảng biển cũng như xu hướng phát triển cảng biển khu vực châu Á – Thái Bình Dương và Việt Nam, cùng với cơ sở từ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030 thì các định hướng phát triển hàng hải và cảng biển Việt Nam bao gồm như sau:

- Về vận tải biển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển, đáp ứng nhu cầu vận tải biển nội địa, nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đạt 27- 30%, kết hợp chở thuê hàng hóa nước ngoài trên các tuyến vận tải biển xa. Khối lượng do đội tàu Việt Nam đảm nhận khoảng 110-126 triệu tấn vào năm 2015; 215- 260 triệu tấn vào năm 2020 và đến năm 2030 tăng gấp 1,5-2 lần sao với năm 2020; số lượng hành khách đạt 5 triệu năm 2015; 9-10 triệu năm 2020 và năm 2030 tăng 1,5 lần so với năm 2020.

- Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, dầu...) và tàu trọng tải lớn. Đến năm 2010 có tổng trọng tải 6-6,5 triệu DWT; năm 2015 có tổng trọng tải 8,5-9,5 triệu DWT đến năm 2020 đạt 11,5-13,5 triệu DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt độ tuổi bình quân 12 năm.

- Về công nghiệp tàu thủy, đến năm 2020, phát triển ngành công nghiệp tàu thủy nước ta đạt mức tiên tiến trong khu vực, đóng mới được tàu hàng trọng tải đến

300.000 DWT, các tàu khách, tàu dịch vụ dàu khí, tàu cứu hộ cứu nạn, bảo đảm hàng hải, công trình...


- Về định hướng phát triển hệ thống cảng biển trong giai đoạn tới, ngoài việc nâng cấp, đầu tư chiều sâu, phát huy hết công suất, hiệu quả của các cảng hiện hữu, cần tập trung vào việc xây dựng cảng trung chuyển quốc tế, cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm, một số cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ container, than quặng và dầu quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại...

- Thực hiện di dời và chuyển đổi công năng một số cảng hiện có, tách bạch một số cảng hiện nay như khu bến trên sông Cấm, khu cảng Nha Trang Ba Ngòi, khu bến trên sông Sài Gòn, Nhà Bè, khu bến Bình Thủy ở Cần Thơ…còn nằm trong khu dân cư nhằm đảm bảo khả năng nâng cấp cải tạo luồng vào cảng và mạng lưới giao thông nối cảng. Việc di dời và chuyển đổi công năng này cần thực hiện theo hướng tiến mạnh ra biển nhằm tạo động lực để phát triển các khu công nghiệp và đô thị ven biển.

Kể từ khi gia nhập WTO, thương mại quốc tế giữa Việt Nam và thế giới đã có những sự phát triển mạnh mẽ. Và đây thực sự trở thành một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển ngành vận tải biển của Việt Nam. Và trong quá trình phát triển đó, yêu cầu về việc phát triển vận tải biển theo hướng hiện đại hóa với chất lượng ngày càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; tăng sức cạnh tranh của vận tải biển là rất cần thiết để ngành vận tải biển Việt Nam có thể chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác, trong một thế giới mà chuỗi giá trị và sự phân công sản xuất đã trở nên rất hiện đại, các mạng lưới sản xuất phân tán (ở đó các bộ phận, chi tiết của máy móc được sản xuất ở các nước khác nhau để tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước và giảm giá thành sản phẩm) đã từng rất thịnh hành ở khu vực Đông Bắc Á và nay lại đang phát triển rầm rộ ở khu vực Đông Nam Á (ASEAN). Nó tạo ra cơ hội lớn cho sự trao đổi thương mại mạnh mẽ giữa nước ta với các nước láng giềng, đặc biệt là Trung Quốc và các nước ASEAN. Trong bối cảnh đó, ngành vận tải biển cần có sự phát triển nhanh chóng hơn nữa cùng với đòi hỏi về việc nước ta cũng cần phải đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt và đường bộ kết nối với các nước trong khu vực ASEAN để tạo nên một sự kết hợp hợp lí giữa các hình thức vận chuyển hàng hóa, làm cho sự lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ


được nhanh chóng và thuận lợi hơn nhằm thúc đẩy và tăng cường giao thương giữa các quốc gia và có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

2. Mục tiêu, định hướng chiến lược của Vosco

2.1. Một số chỉ tiêu định hướng phát triển năm 2010

Bước sang năm 2010, dự đoán kinh tế thế giới sẽ hồi phục ở mức thấp. Thị trường vận tải biển cũng từng bước hồi phục và bớt dần khó khăn. Tuy nhiên, do số lượng tàu đóng mới bàn giao trong năm tới rất lớn nên dù thị trường vận tải biển có cải thiện nhưng sẽ chậm một nhịp so với đà phục hồi chung của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng cũng sẽ thấp hơn. Hiện nay, thị trường tàu hàng khô và container nội địa đã có một số tín hiệu tích cực, nhưng thị trường tàu dầu sản phẩm vẫn còn khó khăn.

Căn cứ năng lực thực tế của đội tàu hiện có và dự kiến kế hoạch mua, bán, đóng mới tàu năm 2010, trên cơ sở trọng tải đội tàu vào đầu năm 2010 là 546.538 DWT, Hội đồng quản trị thống nhất trình Đại hội đồng cổ đông các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 như sau:

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện 2009

Kế hoạch

2010

So sánh

(%)

1

Số tàu tại thời điểm 31/12

Chiếc

28

28

100,00

2

Tấn trọng tải tại thời điểm

31/12

DWT

546.538

607.000

111,06

3

Tấn trọng tải bình quân

DWT

550.044

583.000

105,9

4

Sản lượng vận chuyển

1.000T

6.870

7.800

113,54

5

Tổng doanh thu

Tỷ đồng

2.090

2.419

115,74

6

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

63,95

107,25

167,71

7

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

52,58

80,44

152,99

8

Dự kiến cổ tức

%

5

5

100,00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Hội đồng quản trị xây dựng kế hoạch doanh thu và mức cổ tức năm 2010 tối thiểu 5% trên cơ sở thị trường vận tải biển sẽ được cải thiện hơn so với năm 2009.


Thực tế kết quả sản xuất kinh doanh quý 1/2010 đã có lãi. Do vậy, nếu các quý tiếp theo thị trường vận tải biển tăng trưởng cao hơn, Hội đồng quản trị sẽ điều chỉnh kế hoạch năm 2010, bao gồm cả kế hoạch cổ tức và báo cáo lại Đại hội đồng cổ đông sau.

2.2. Về kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu năm 2010.

2.2.1. Các dự án chuyển tiếp từ năm 2009 sang năm 2010 đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 phê duyệt.

- Về bán tàu: tiếp tục tổ chức bán tàu Cabot Orient trọng tải 4.450 tấn đóng năm 1984 tại Nhật Bản.

- Về mua và đóng mới tàu: Công ty tiếp tục thực hiện dự án đóng mới tàu cỡ

22.500 tấn chiếc thứ hai, dự kiến nhận trong quý II/2010. Đồng thời, Công ty đang chuẩn bị nhận 01 tàu hàng rời, tàu Medi Dubai (Vosco Sky), trọng tải 52.523 tấn trong tháng 4/2010. Như vậy, dự kiến đến cuối quý II/2010 đội tàu Công ty sẽ gồm 30 chiếc với tổng trọng tải hơn 621.000 tấn.

2.2.2. Kế hoạch mua, bán tàu năm 2010.

- Kế hoạch bán tàu:

+ Bán 02 tàu dầu sản phẩm vỏ đơn đóng năm 1988 tại Nhật Bản: tàu Đại Hùng trọng tải 29.997 tấn và Đại Long 29.996 tấn. Trong 03 năm gần đây, hai tàu này kinh doanh có lãi do chi phí khấu hao thấp. Tuy nhiên, từ năm 2010 theo quy định của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO), các tàu vỏ đơn sẽ bị giới hạn khu vực hoạt động để từng bước tiến tới loại bỏ hoàn toàn loại tàu này. Vì vậy, thị trường cho 02 tàu Đại Hùng và Đại Long thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, các hãng kinh doanh dầu lớn như Shell, BP, Chevron… và ngay cả một số Trader đã đưa ra chính sách không sử dụng tàu vỏ đơn từ năm 2007 – 2008, nghĩa là sớm hơn từ 02 – 03 năm so với kế hoạch loại bỏ tàu vỏ đơn của IMO. Ngoài ra, nhiều nước đặc biệt là các nước phát triển đã áp dụng việc loại bỏ tàu vỏ đơn trước thời hạn của IMO hoặc xem xét tới những điều kiện rất nghiêm ngặt mỗi khi phải sử dụng tàu vỏ đơn.

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 13/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí