82 (46,2) 366 (47,7) | 406 (53,8) 91 (52,3) | 0,999 (0,840 – 1,189) | 0,998 | |
Địa chỉ * n, (%) Thủ Dầu Một Thuận An Tân Uyên | 321 (48,3) 45 (42,1) 82 (47,4) | 344 (51,7) 62 (57,9) 91 (52,6) | 1 0871(0,637 – 1,190) 0,981(0,770-1,252) | 0,387 0,883 |
Tuổi * n, (%) <20 20-35 >35 | 2 (33,3) 407 (47,3) 39 (49,4) | 4 (66,7) 453 (52,7) 40(50,6) | 1 1,419 (0,353 – 5,696) 1,481 (0,357– 6,133 | 0,621 0,588 |
Nghề nghiệp* n,(%) CBCNV Nội trợ, làm rẫy Buôn bán - khác Công nhân | 100 (48,3) 63(43,8) 35 (36,1) 250 (50,3) | 107 (51,7) 81 (56,2) 62 (63,9) 440 (88,5) | 1 0,905 (0,660 –1,241) 0,747 (0,508 – 1,098) 1,041 (0,826 - 1,313) | 0,538 0,137 0,733 |
Trình độ học vấn n,(%) Cấp1 Cấp 2 Cấp 3 Đại học, sau đại học | 22 (35,5) 107 (48,6) 201 (46,9) 118 (50,4) | 40 (64,5) 113 (51,4) 228 (53,2) 116 (49,6) | 1 1,098 (0,863 – 1,394) 1,084 (0,863 – 1,361) 1,110 (0,875 – 1,409) | 0,449 0,488 0,389 |
Tiền sử mẹ n,(%) Con so Con rạ | 302 (48,6) 146 (45,2) | 320 (51,4) 177 (54,8) | 0,930 (0,805 – 1,076) | 0,328 |
Thu nhập n,(%) Không nghèo Nghèo | 438 (47,5) 10 (43,5) | 484 (52,5) 13 (56,5) | 0,853 (0,378 – 1,927) | 0,702 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chuẩn Đánh Giá Các Chỉ Số Nhân Trắc Dinh Dưỡng Và Chỉ Số Huyết Học
- Mối Liên Quan Giữa Các Yếu Tố Dịch Tể Với Ttdd Của Pntsđ Tham Gia Nghiên Cứu Sàng Lọc (N=2960).
- Thực Hành Công Việc, Uống Viên Sắt, Thời Gian Ngủ Trong Khi Có Thai Của Bà Mẹ Theo 2 Nhóm Ttdd.
- Mối Liên Quan Giữa Cân Nặng Trước Khi Sinh Của Mẹ Với Cân Nặng Của Trẻ Khi Sinh.
- Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Mẹ Trước - Trong Khi Có Thai.
- Về Tình Trạng Thiếu Máu Của Bà Mẹ Khi Có Thai Và Trước Khi Sinh.
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
(*): Hồi quy Poisson.
Kết quả Bảng 3.14 cho thấy các yếu tố của bà mẹ như: Khu vực sống là thành thị - nông thôn, Địa chỉ sống huyện - thị xã, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập, tiền sử sinh con so - con rạ của bà mẹ không có mối liên quan với chiều dài
<50cm của trẻ khi sinh (p>0,05).
3.3.1.2. Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố dinh dưỡng của bà mẹ với chiều dài của trẻ khi sinh.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa chiều cao,cân nặng, BMI, thiếu máu của bà mẹ khi có thai với chiều dài của trẻ khi sinh.
Đặc điểm của bà mẹ | < 50 cm | ≥ 50 cm | RR (95%CI) | p |
Chiều cao (cm) n,(%) ≥1 45 (n= 497) <145 (n = 448) | 14 (2,8) 32 (7,1) | 483 (97,2) 416(92,9) | 2,535 (1,371- 4,689) | p = 0,002 |
Cân nặng khi có thai (kg) n,(%) ≥ 45 (n= 524) < 45 (n= 421) | 246 (46,9) 202 (48,0) | 278 (53,1) 219 (52,0) | 1,022 (0,89 -1,169) | P = 0,751 |
BMI khi có thai n,(%) ≥ 18,5 (= 473) < 18,5 (n=472) | 213 (45,0) 235 (49,8) | 260 (55,0) 237 (50,2) | 3,38 (2,118 - 4,020) | p = 0,024 |
Hb khi có thai (g/dl) n,(%) -Hb ≥11 (n=787) - Hb<11 (n=158) | 381 (48,4) 67 (42,4) | 406 (51,6) 91 (57,6) | 1,965 (1,268-2,988) | p = 0,031 |
Kết quả Bảng 3.15 cho thấy những bà mẹ có chiều cao <145cm có nguy cơ sinh trẻ có chiều dài khi sinh <50 cm cao gấp 2,5 lần so với những bà mẹ có chiều cao ≥145 cm (p<0,05). Những bà mẹ có BMI < 18,5 có nguy cơ sinh trẻ có chiều dài khi sinh < 50cm cao gấp 3,38 lần so với những bà mẹ có BMI ≥ 18,5 (p<0,05). Những bà mẹ bị thiếu máu khi bắt đầu có thai sẽ có nguy cơ sinh trẻ có chiều dài ngắn <50 cm cao gấp 1,96 lần so với những bà mẹ không thiếu máu (p<0,05). Và chưa thấy có mối liên quan giữa cân nặng <45kg của bà mẹ khi có thai với chiều dài của trẻ khi sinh (p>0,05).
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa cân nặng, thiếu máu của mẹ trước khi sinh với chiều dài của trẻ khi sinh.
Chiều dài trẻ khi sinh | ||||
Đặc điểm của mẹ | <50cm n = 448 | ≥ 50cm n = 497 | OR (95%CI) | p |
Cân nặng trước khi sinh (kg) n,(%) <45 (n = 17) ≥ 45 (n = 928) | 14 (82,4) 434 (46,7) | 3 (17,6) 494 (53,2) | 5,311 (1,466 - 28,970) | p = 0,0036 |
Hb trước khi sinh (g/dl) n,(%) Hb ≥11 (n = 889) Hb <11 (n = 56) | 425 (47,8) 23 (41,1) | 464 (52,2) 33 (58,9) | 0,761 (0,440 - 1,317) | P = 0,328 |
Kết quả trong Bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ trẻ có chiều dài <50 cm ở nhóm bà mẹ có cân nặng trước khi sinh <45kg rất cao (82,4%) và cao hơn tỷ lệ tương ứng ở những bà mẹ có cân nặng trước khi sinh ≥45 kg (46,7%) và những bà mẹ có cân nặng trước khi sinh <45 kg sẽ có nguy cơ sinh trẻ có chiều dài <50 cm cao gấp 5,3 lần những bà mẹ có cân nặng trước khi sinh ≥45kg với p<0,05. Kết quả cũng cho thấy ở nhóm bà mẹ trước khi sinh bị thiếu máu (Hb<11g/dl) có 47,8% trẻ có chiều dài khi sinh <50 cm và tỷ lệ này tương ứng ở nhóm những bà mẹ không thiếu máu trước khi sinh (Hb≥11g/dl) là 41,%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa mức tăng cân của bà mẹ khi có thai với chiều dài của trẻ khi sinh.
Mức tăng cân khi mang thai của bà mẹ | < 50cm n= 448 | ≥ 50cm n= 497 | RR (95%CI) | p* |
Mức tăng cân (kg) n,(%) Tăng >12 Tăng 9-12 Tăng <9 | 159 (44,9) 203(50,0) 86 (46,5) | 195 (45,1) 203 (50,0) 99 (53,5) | 1 1,113 (0,905 - 1,370 1,035 (0,796 – 1,346) | P = 0,311 P = 0,797 |
(*): Hồi quy Poisson
Kết quả bảng 3.17 cho thấy chưa có mối liên quan giữa các mức tăng cân trong thời kỳ mang thai của bà mẹ với chiều dài của trẻ khi sinh và mức tăng cân không phải là yếu tố nguy cơ sinh trẻ có chiều dài khi sinh thấp < 50cm (p>0,05).
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sinh đủ tháng – thiếu tháng với chiều dài trẻ
Tuổi thai khi sinh | < 50cm n = 448 | ≥ 50cm n = 497 | RR (95%CI) | p |
Tuổi thai n,(%) Đủ tháng Thiếu tháng | 383 (43,5) 65 (100,0) | 497 (56,5) 0 (0,0) | 2,3 (2,131 -2,477) | p = 0,000 |
Kết quả bảng 3.18 cho thấy trẻ sinh thiếu tháng có nguy cơ có chiều dài khi sinh
< 50cm cao gấp 2,3 lần so với trẻ sinh đủ tháng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3.19. Mối tương quan giữa tuổi thai khi sinh với chiều dài trẻ khi sinh.
Hằng số B | Hệ số (Coef) | Hệ số tương quan r | R2 | p | Phương trình hồi quy |
31,5 | 0,46 | 0,386 | 0,1488 | <0,001 | Chiều dài trẻ = 31,5 + tuần thai* 0,46cm |
Kết quả Bảng 3.19: Qua phân tích hồi quy cho thấy có sự tương quan giữa chiều dài của trẻ với tuần tuổi khi sinh và tương quan mức độ trung bình (r = 0,4, p<0,001), khi tuổi thai lớn thêm 1 tuần thì chiều dài của trẻ sẽ tăng thêm 0,46cm.
3.3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố của bà mẹ với cân nặng trẻ khi sinh. 3.3.2.1: Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố dịch tể của mẹ với cân nặng trẻ. Bảng 3.20.Mối liên quan giữa các yếu tố: Khu vực sống, địa chỉ, tuổi, nghề nghiệp, học vấn, tiền sử sản khoa, thu nhập của bà mẹ với chiều dài của trẻ khi sinh.
Khu vực n,(%) Nông thôn Thành thị | 17 (9,8) 75 (9,7) | 156 (90,2) 697 (90,3) | 1,01 (0,613 – 1,668) | 0,96 |
Địa chỉ * n,(%) Thủ Dầu Một Thuận An Tân Uyên | 68 (10,2) 7 (6,5) 17 (9,8) | 597 (89,8) 100 (93,5) 156 (90,2) | 1 0,961 (0,293 - 1,392) 0,122 (0,564 - 1,635) | 0,261 0,883 |
Tuổi của mẹ* n,(%) <20 20-35 ≥35 | 1 (16,7) 84 (9,8) 7 (8,9) | 5 (83,3) 776 (90,2) 72 (91,1) | 1 0,860 (0,081 – 4,209) 0,532 (0,554 – 4,321) | 0,595 0,555 |
11 (5,3) 14 (9,7) 10 (10,3) 57 (11,5) | 196 (94,7) 130 (90,3) 87 (89,7) 440 (88,5) | 1 1,829 (0,830 – 4,029) 1,940 (0,823 – 4,567) 2,158 (1,131 - 4,115) | 0,134 0,129 0,019 | |
Trình độ học vấn* n,(%) Cấp1 Cấp 2 Cấp 3 Đại học, sau đại học | 5 (8,1) 22 (10,0 51 (11,9) 14 (6,0) | 57 (91,9) 198 (90,0) 378 (88,1) 220 (94,0) | 1 1,242 (0,696 – 3,274) 1,474 (0,588 – 3,693) 0,742 (0,267 – 2,059) | 0,434 0,408 0,567 |
Tiền sử n,(%) Con ra Con so | 30 (9,3) 62 (10,0) | 293 (90,7) 560 (90,0) | 1,073 (0,694 - 1,659) | 0,751 |
Thu nhập (%) Không nghèo Nghèo | 89 (9,7) 3 (1,0) | 833 (90,3) 20 (87,0) | 1,351 (0,461 – 3,953) | 0,587 |
(*) Hồi quy Poisson
Kết quả Bảng 3.20 cho thấy chỉ có nghề nghiệp là yếu tố có liên quan với cân nặng của trẻ khi sinh và bà mẹ có nghề nghệp là công nhân thì có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân (<2500 g) cao gấp 2,1 lần so với bà mẹ có nghề nghiệp khác (p<0,05). Các yếu tố khác của mẹ như: tuổi, địa chỉ sinh sống, trình độ học vấn, tiền sử sản khoa không thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ sinh trẻ có cân nặng dưới 2500 g (p>0,05).
3.3.2.2. Phân tích mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng của mẹ với cân nặng trẻ khi sinh.
.Bảng 3.21. Mối liên quan giữa cân nặng, chiều cao, BMI và Hb trước khi có thai của bà mẹ với cân nặng trẻ khi sinh.
Đặc điểm của bà mẹ | < 2500 g n = 92 | ≥ 2500 g n = 853 | RR (95% CI) | p |
Cân nặng trước khi có thai (kg) n,(%) ≥ 45 (n = 524) <45 (n=421) | 35 (6,7) 57 (13,5) | 489 (93,3) 364 (86,5) | 2,031 (1,357 - 3,027) | p = 0,0004 |
Chiều cao của mẹ (cm) n,(%) -≥ 145 (n = 899) - <145 (n = 46) | 83 (9,2) 9 (19,6) | 816 (90,8) 37 (80,4) | 2,11 (1,139 - 3,942) | p = 0,021 |
BMI mẹ trước khi có thai n,(%) <18,5 (n = 472) ≥ 18,5 (n = 473) | 71 (15,0) 21 (4,4) | 401 (85,0) 452 (95,6) | 3,388 (2,115 - 5,420) | p = 0,000 |
Hb của mẹ khi có thai: Hb (g/dl) n,(%) Hb<11 (n = 158) Hb≥ 11 (n = 787) | 26 (16,5) 66 (8,4) | 132 (83,5) 721 (91,6) | 1,962 (1,288 - 2,987) | p = 0,004 |
Kết quả Bảng 3.21 cho thấy các yếu của bà mẹ như: Cân nặng trước có thai dưới 45 kg, chiều cao dưới 145 cm; BMI <18,5 và thiếu máu khi có thai là những yếu tố nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân. Bà mẹ có cân nặng dưới 45 kg trước khi có thai sẽ có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 2 lần so với những bà mẹ có cân nặng ≥ 45 kg; bà mẹ có chiều cao dưới 145 cm sẽ có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 2,1 lần so với những bà mẹ có chiều cao ≥145 cm; bà mẹ trước khi có thai bị TNLTD (BMI<18,5) sẽ có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 3,38 lần so với những bà mẹ không TNLTD (BMI ≥18,5) và bà mẹ
bị thiếu máu lúc có thai sẽ có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 1,96 lần so với bà mẹ không bị thiếu máu và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa các mức tăng cân trong các 3 tháng và cả kỳ mang thai với cân nặng của trẻ khi sinh .
< 2500 g n = 92 | ≥ 2500 g n = 853 | RR (95% CI) | p | |
Mức tăng cân của mẹ (kg) | ||||
3 tháng đầu ) < 1 (n=354) ≥ 1 (n=591) | 48 (13,6) 44 (7,4) | 306 (86,4) 547 (92,6) | 1,820 (1,230 – 2,680) | P = 0,000 |
3 tháng giữa < 4 (n=148) ≥ 4 (n=797) | 23 (15,5) 69 (8,7) | 125 (84,5) 728 (91,3) | 1,79 (1,153 – 2,786) | p = 0,000 |
3 tháng cuối < 5 (n= 304) ≥ 5 (n= 641) | 43 (14,1) 49 (7,6) | 261 (85,9) 592 (92,4) | 1,85(1,26 – 2,72) | p = 0,000 |
Cả kỳ mang thai n,(%) * Tăng >12 Tăng 9 -12 Tăng <9 | 23 (6,5) 38 (9,4) 31 (16,8) | 331 (93,5) 368 (90,6) 154 (83,2) | 1 1,440 (0,858 – 2,417) 2,583 (1,504 – 4,423) | 0,167 0,001 |
(*) Hồi quy Poisson
Kết quả Bảng 3.22 cho thấy mức tăng cân của bà mẹ trong các 3 tháng đầu, 3 tháng giữa, 3 tháng cuối và tăng cân trong cả kỳ có thai của bà mẹ là những yếu tố có liên quan đến cân nặng trẻ khi sinh. Trong 3 tháng đầu, nếu bà mẹ tăng cân dưới 1 kg thì bà mẹ sẽ có nguy cơ sinh con nhẹ cân dưới 2500 g cao gấp 1,82 lần so với những bà mẹ tăng cân ≥1 kg (p<0,001). Trong 3 tháng giữa, nếu bà mẹ tăng cân dưới 4 kg thì bà