Bài 3.2. Tiện ren nhiều đầu mối bằng cách xoay chi tiết (06 tiết)
A. Phương tiện và trang thiết bị dạy học
1. Phương tiện
Giáo án, đề cương, phấn bảng, máy chiếu, bản vẽ, ...
2. Trang thiết bị
Tên và các thông số kỹ thuật của thiết bị, dụng cụ; nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao | Đơn vị | SL | Ghi chú | Bổ sung | |
1 | Thiết bị, dụng cụ (cho 01 SV) | ||||
- Máy tiện vạn năng (Mâm cặp 3 chấu) | Cái | 01 | |||
- Máy mài dụng cụ cắt (dùng chung) | Cái | 01 | |||
- Dụng cụ đo: thước cặp 1/50, thước lá | Bộ | 01 | |||
- Dụng cụ cắt: dao tiện ngoài, dao tiện ren ngoài (15K6, P18), dao cắt rãnh | Bộ | 01 | |||
2 | Nguyên nhiên, vật liệu tiêu hao (cho 01 SV) | ||||
- Thép CT45 36, l = 300mm | Cái | 01 | Sử dụng tiếp | ||
- Dầu máy | Lít | Sử dụng tiếp | |||
- Dẻ lau | Kg | 0,2 | Hủy | ||
3 | Khác |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hành tiện nâng cao - 2
- Các Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa
- Khái Niệm Và Các Yếu Tố Của Ren Nhiều Đầu Mối
- Các Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa
- Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Biện Pháp Khắc Phục.
- Các Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
B. Thực hiện bài học
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, SV có khả năng:
Về kiến thức
- Biết cách xoay chi tiết gia công theo số đầu mối ren để tiện ren nhiều đầu mối trên máy tiện vạn năng.
Về kỹ năng
- Tiện được ren tam giác nhiều đầu mối đúng thời gian, đạt yêu cầu kỹ thuật về kích thước, biên dạng profin ren và độ nhám bề mặt sườn ren.
Về thái độ
- Nghiêm túc, tự giác trong quá trình học tập, rèn luyện tác phong sản xuất công nghiệp. Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
2. Nội dung bài học
2.1. Nguyên tắc chung
- Tiện ren nhiều đầu mối bằng cách xoay chi tiết tức là sau khi tiện xong một đầu mối ren thì quay phôi (quay trục chính mang phôi) đi một góc bằng 3600/K, trong đó (K) là số đầu mối ren. Khi quay chi tiết phải ngắt xích truyền động giữa trục chính với truyền động tịnh tiến của bàn xe dao.
- Để việc quay phôi được thuận tiện và chính xác, có thể thực hiện qua thiết bị chia chuyên dùng lắp trên máy, dùng mâm cặp chia độ hoặc sử dụng bánh răng (ở cụm bánh răng thay thế) để chia.
Với phương pháp chia đầu mối ren bằng cách quay chi tiết đảm bảo thuận tiện, chính xác khi thao tác nhưng đòi hỏi phải có thiết bị chia.
a. Chia đầu mối ren bằng thiết bị chia hoặc mâm cặp chia độ
Sau khi tiện xoay đầu mối ren thứ nhất, tách chuyển động quay của trục chính khỏi xích truyền động tịnh tiến của bàn xe dao và tiến hành chia bằng cách quay trục chính bằng tay. Kiểm tra góc độ quay khi chia bằng mũi tên chỉ trên mặt chia, sau đó điều chỉnh lại máy để tiện tiếp đầu mối ren thứ hai. tiếp tục thực hiện cho đến đầu mối ren cuối cùng.
b. Chia đầu mối ren bằng bánh răng
* Điều kiện thực hiện phép chia
Theo phương pháp này chỉ sử dụng khi số răng của bánh răng chia hết cho số đầu mối ren. Ví dụ: số răng của bánh răng là 90 răng, số đầu mối ren cần tiện là 3 đầu mối. Như vậy mỗi đầu mối ren cách nhau là 30 răng
* Cách chia
- Trước khi tiện ren phải xác định vị trí của từng đầu mối trên bánh răng từ hộp tốc độ trục chính truyền đến bộ bánh răng thay thế, bằng cách đánh dấu một vị trí ăn khớp giữa bánh răng chia với bánh răng thay thế, sau đó trên bánh răng chia đánh dấu tiếp các vị trí của các đầu mối còn lại.
- Sau khi tiện đường ren thứ nhất, đưa dao về vị trí ban đầu, dừng máy mở hộp bánh răng thay thế, xoay trục chính để vị trí ăn khớp giữa bánh răng chia với bánh răng thay thế trùng nhau, sau đó dùng cờ lê mở chạc bánh răng thay thế, sao cho bánh răng thực hiện phép chia ăn khớp với bánh răng thay thế.
- Tiến hành quay trục chính đến khi một vị trí đánh dấu đầu mối ren trên bánh răng chia trùng với dấu đã vạch trên bánh răng thay thế, rồi xiết chặt đai ốc của chạc bánh răng thay thế.
- Tiến hành tiện đường ren thứ hai.
- Sau khi tiện xong đường ren thứ hai, đưa dao về vị trí ban đầu, mở hộp bánh răng thay thế, quay trục chính để vạch dấu trên bánh răng thay thế trùng vào vạch dấu
của đường ren thứ hai trên bánh răng chia. mở đai ốc chạc bánh răng thay thế, tiến hành quay trục chính để vị trí đường ren thứ 3 trùng với vạch dấu trên bánh răng thay thế, xiết chặt đai ốc của chạc bánh răng thay thế.
- Tiến hành tiện đường ren thứ ba. Cứ tiếp tục thực hiện tương tự cho đến đường ren cuối cùng.
Lưu ý: với cách chia này, sai số giữa các đường ren phụ thuộc vào sai số ăn khớp giữa hai bánh răng. Tức là điều chỉnh khe hở ăn khớp giữa bánh răng chia với bánh răng thay thế.
2.2. Dao tiện ren
Chọn dao tương tự như dao bài tập ở bài 3.1: Tiện ren nhiều đầu mối bằng bàn trượt dọc phụ.
2.3. Đo kiểm ren
Thực hiện như bài tập ở bài 3.1: Tiện ren nhiều đầu mối bằng bàn trượt dọc phụ.
2.4. Chọn chế độ cắt
Chọn tương tự như bài tập ở bài 3.1: Tiện ren nhiều đầu mối bằng bàn trượt dọc phụ.
2.5. Trình tự thực hiện
2.5.1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị phôi: kiểm tra độ thẳng, độ tròn, kích thước và loại vật liệu;
- Chuẩn bị máy tiện: kiểm tra hoạt động của máy, đảm bảo độ an toàn;
- Chuẩn bị trang thiết bị theo máy: đồ gá, chìa vặn mâm cặp, ổ dao, cờ lê;
- Chuẩn bị dụng cụ cắt: dao tiện ngoài, dao tiện ren;
- Chuẩn bị dụng cụ đo: thước cặp, thước lá, dưỡng đo ren;
- Chuẩn bị dụng cụ phục vụ vệ sinh công nghiệp.
2.5.2. Gá phôi và gá dao
- Phôi gá trên mâm cặp, đảm bảo cho phôi không bị chuyển vị khi cắt
- Dao gá trên ổ gá dao, đảm bảo mũi dao ngang tâm chi tiết.
2.5.3. Điều chỉnh và vận hành máy tiện
- Điều chỉnh các tay gạt trên hộp tốc độ trục chính theo tốc độ đã được xác định để tiện ren.
- Vận hành máy: Kiểm tra sự an toàn của máy trước khi cho máy chạy, dao chưa tham gia cắt gọt.
2.5.4. Trình tự các bước gia công
Bước 1: Khỏa mặt đầu
Bước 2: Tiện trơn đạt đường kính đỉnh ren, với chiều dài yêu cầu Bước 3: Cắt rãnh thoát dao ở cuối đoạn ren (nếu cho phép).
Bước 4: Vát cạnh (phía đầu đoạn ren)
Bước 5: Tiện hoàn chỉnh đầu mối ren thứ nhất
Bước 6: Quay chi tiết, tiện hoàn chỉnh đầu mối ren thứ hai Bước 7: Quay chi tiết, tiện hoàn chỉnh đầu mối ren thứ ba Bước 8: Kiểm tra ren trước khi tháo chi tiết ra khỏi máy.
2.6. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách phòng ngừa
Ngoài các dạng hỏng thường gặp như khi tiện ren một đầu mối, ren nhiều đầu mối còn có các dạng hỏng sau:
Dạng sai hỏng | Nguyên nhân | Cách phòng ngừa | |
1 | Ren bị lệch mối | Do quay chi tiết để tiện đầu mối ren tiếp theo sai | Xác định góc quay của chi tiết chính xác |
2 | Ren không lắp ghép được | - Do ren bị lệch mối nên có 1 đỉnh ren đã nhọn còn một đỉnh chưa nhọn - Do bước ren sai. - Do cắt chưa đủ chiều sâu | - Chia khoảng cách đầu mối ren bằng nhau. - Điều chỉnh đúng bước ren cần tiện - Đo kiểm, tiện đủ chiều sâu ren |
3 | Ren lắp ghép không êm | - Chiều sâu ren lớn, làm đường kính đỉnh ren bị hụt - Biên dạng mũi dao lớn | - Cắt đủ chiều sâu ren - Mài biên dạng mũi dao đúng tiêu chuẩn ren cần tiện. |
3. Tổ chức luyện tập kỹ năng
3.1 Yêu cầu luyện tập
a. Bản vẽ (trục ren 03)
b. Yêu cầu luyện tập
Mỗi Sv thực hiện 01 bài tập trục ren 03 tiện cặp mâm cặp và một đầu chống tâm từ phôi của bài tập trước để đạt được các yêu cầu của bản vẽ.
3.2. Trình tự thực hiện các bước gia công
TT Trình tự Sơ đồ Yêu cầu kỹ thuật
1 Bước 1: Gá dao,
gá phôi
S1
S2
2 Bước 2: Tiện thô mặt trụ
Gá phôi của bài tập trước lên, cặp một đầu và chống tâm một đầu sao cho không bị đảo
Tiện đạt các kích thước
đường kính đỉnh ren Ø24 và đường kính Ø20
S2
S1
3 Bước 3: Cắt rãnh và vát mép
n = 400-500 v/ph; t = 1mm; S = 0,15mm/vg
4 Bước 4: Tiện thô
ba vòng xoắn ren
n = 600-900 v/ph; t = 1mm; S = tay
S
n = 200-300 v/ph; t = 0.2mm; S = 6 mm/vg
Tiện thô hai vòng xoắn đảm bảo cùng chiều sâu cắt sử dụng mâm cặp ba chấu để phân độ số đầu mối
Bước 8: Tiện tinh ren trên ba vòng xoắn | S n = 300 - 400 v/ph; t = 0.2 mm; S = 6 mm/vg | ||
9 | Bước 9: | Kiểm tra độ nhẵn của sườn ren, chiều sâu các vòng xoắn ren và khoảng cách giữa các vòng xoắn | Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo bản vẽ. |
Bài 3.3. Tiện ren nhiều đầu mối bằng đồng hồ chỉ đầu ren (06 tiết)
A. Phương tiện và trang thiết bị dạy học
1. Phương tiện
Giáo án, đề cương, phấn bảng, máy chiếu, bản vẽ, ...
2. Trang thiết bị
Tên và các thông số kỹ thuật của thiết bị, dụng cụ; nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao | Đơn vị | SL | Ghi chú | Bổ sung | |
1 | Thiết bị, dụng cụ (cho 01 SV) | ||||
- Máy tiện vạn năng (Mâm cặp 3 chấu) | Cái | 01 | |||
- Máy mài dụng cụ cắt (dùng chung) | Cái | 01 | |||
- Dụng cụ đo: thước cặp 1/50, thước lá | Bộ | 01 | |||
- Dụng cụ cắt: dao tiện ngoài, dao tiện ren (15K6, P18) | Bộ | 01 | Dao cắt rãnh | ||
2 | Nguyên nhiên, vật liệu tiêu hao (cho 01 SV) | ||||
- Thép CT45 ....., l = ........mm | Cái | 01 | Sử dụng tiếp | ||
- Dầu máy | Lít | ||||
- Dẻ lau | Kg | 0,2 | Hủy | ||
3 | Khác |
B. Thực hiện bài học
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, SV có khả năng:
Về kiến thức
- Biết sử dụng đồng hồ chỉ đầu ren để chia đầu mối ren khi tiện ren nhiều đầu mối trên máy tiện vạn năng.
Về kỹ năng
- Tiện được ren tam giác nhiều đầu mối đạt yêu cầu kỹ thuật về kích thước, biên dạng profin ren và độ nhám bề mặt sườn ren.
Về thái độ
- Nghiêm túc, tự giác trong quá trình học tập, rèn luyện tác phong sản xuất công nghiệp. Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
2. Nội dung bài học
2.1. Cấu tạo và phương pháp chia đầu mối ren bằng đồng hồ chỉ đầu mối ren
Hiện nay, một số hãng sản xuất máy tiện vạn năng thường lắp thêm thiết bị đồng hồ chỉ đầu ren. Thiết bị này có ưu điểm:
- Cùng một lúc có thể tiện được ren lẻ nhiều đầu mối
- Năng suất lao động cao
- Độ chính xác cao
- Thao tác đơn giản, dễ sử dụng.
Khi tiện chỉ cần nhìn vào mặt đồng hồ chỉ đầu ren rồi xác định thời điểm đóng đai ốc hai nửa mà không cần điều chỉnh máy là tiện được ren lẻ và ren nhiều đầu mối.
a. Cấu tạo của đồng hồ chỉ đầu ren (hình 3.4)
Mặt số
Vạch chuẩn
Trục
Bá
nh răng
Thân
Nắp che bánh răng
Hình 3.4 Cấu tạo đồng hồ chỉ đầu ren
Đồng hồ chỉ đầu ren lắp bên cạnh bàn xe dao phía ụ sau bằng 2 vít, gồm: thân, trục, mặt số được liên kết chặt chẽ với nhau thông qua các mối ghép ren. Trục được lắp trong thân, phía trên mặt đồng hồ có khắc các vạch đều nhau, phía dưới lắp bánh răng Z ăn khớp với trục vít me.
b. Nguyên lý hoạt động của đồng hồ chỉ đầu ren
Khi trục vít me quay 1 vòng thì bánh răng quay được 1 răng làm cho trục quay dẫn đến mặt số (mặt đồng hồ) quay theo.
Khi trục vít me không quay mà di chuyển bàn xe dao thì bánh răng cũng quay theo làm cho mặt số quay. Như vậy, sự quay của mặt số phụ thuộc vào sự di chuyển của bàn xe dao và sự quay của trục vít me.
c. Cách chọn đồng hồ chỉ đầu ren
Giả sử, cần tiện ren lẻ có bước ren là (Svl), trên máy bước ren của trục vít me là (Svm) thì cách chọn như sau:
Bước 1: Tính bội số chung nhỏ nhất của Svl.Svm = A
Bước 2: Tính tỷ số
A = B
S vm
Bước 3: Dựa vào bánh răng đã có số răng Z ta chọn số vạch trên mặt số bằng cách tính Z = K.B (K và B là những số nguyên, K là số vạch của mặt đồng hồ)