BÀI 03
TIỆN REN NHIỀU ĐẦU MỐI
Thời gian thực hiện: 18 tiết
Tên bài học trước: Tiện ren trên trục kém cứng vững
Thực hiện từ ngày........ đến ngày ..........
Bài 3.1. Tiện ren nhiều đầu mối bằng bàn trượt dọc phụ (06 tiết)
A. Phương tiện và trang thiết bị dạy học
1. Phương tiện
Giáo án, đề cương, phấn bảng, máy chiếu, bản vẽ, ...
2. Trang thiết bị
Tên và các thông số kỹ thuật của thiết bị, dụng cụ; nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao | Đơn vị | SL | Ghi chú | Bổ sung | |
1 | Thiết bị, dụng cụ (cho 01 SV) | ||||
- Máy tiện vạn năng (Mâm cặp 3 chấu, chìa vặn) | Cái | 01 | |||
- Máy mài dụng cụ cắt (dùng chung) | Cái | 01 | |||
- Dụng cụ đo: thước cặp 1/50, thước lá | Bộ | 01 | |||
- Dụng cụ cắt: dao tiện ngoài, dao tiện ren tam giác ngoài (HKCT15K6, P18) | Bộ | 01 | Dao cắt rãnh | ||
2 | Nguyên nhiên, vật liệu tiêu hao (cho 01 SV) | ||||
- Thép CT45 32, l = 200mm | Cái | 01 | Sử dụng tiếp | ||
- Dầu máy | Lít | ||||
- Dẻ lau | Kg | 0,2 | Hủy | ||
3 | Khác |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hành tiện nâng cao - 1
- Thực hành tiện nâng cao - 2
- Các Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa
- Các Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa
- Các Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa
- Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Biện Pháp Khắc Phục.
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
B. Thực hiện bài học
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, SV có khả năng:
Về kiến thức
- Biết nguyên lý tiện ren nhiều đầu mối trên máy tiện vạn năng.
- Biết phương pháp tiện ren nhiều đầu mối sử dụng bàn trượt dọc phụ để chia đầu mối ren.
Về kỹ năng
- Sử dụng bàn trượt dọc phụ xác định chính xác vị trí của từng đường ren.
- Tiện được ren có từ 2 đầu mối trở lên đạt yêu cầu kỹ thuật về kích thước, biên dạng profin ren và độ nhám bề mặt sườn ren.
Về thái độ
Nghiêm túc, tự giác trong quá trình học tập, rèn luyện tác phong sản xuất công nghiệp. Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
2. Nội dung bài học
2.1. Khái niệm và các yếu tố của ren nhiều đầu mối
2.1.1. Khái niệm
Trong ngành cơ khí có rất nhiều chi tiết sử dụng ren nhiều đầu mối, đó là các chi tiết cần truyền động nhanh, nếu sử dụng ren bước một đầu mối thì chiều sâu ren lớn, đòi hỏi đường kính lớn, điều đó nhiều khi không thực hiện được, do đó sử dụng ren nhiều đầu mối vẫn cho bước dịch chuyển lớn mà chiều sâu ren nhỏ.
Ren nhiều đầu mối là trên bề mặt chi tiết có nhiều đường ren xen kẽ, cách đều nhau (hình 3.1)
Đường ren thứ hai Đường ren thứ nhất
S
Sn
Hình 3.1 Ren 2 đầu mối
2.1.2. Các yếu tố của ren nhiều đầu mối
a. Ren nhiều đầu mối có các yếu tố sau
- Bước ren (S) là khoảng cách giữa hai đỉnh ren kề nhau.
- Bước xoắn của đường ren (Sn) là khoảng cách giữa hai đỉnh ren kề nhau của một đường ren đo trên đường sinh song song với đường tâm.
Nếu ren có (K) đầu mối thì bước của đường ren sẽ là H = K.S Trong đó: Sn là bước xoắn của đường ren
K là số đầu mối ren
S là bước ren
b. Yêu cầu đối với ren nhiều đầu mối
- Đảm bảo kích thước đường kính ren
- Đảm bảo đúng bước ren và độ bóng sườn ren
- Đảm bảo các đường ren cách đều nhau
- Đảm bảo ren lắp ghép êm và ăn khớp với bất kỳ đầu mối nào.
2.2. Tiện ren nhiều đầu mối
2.2.1. Nguyên lý tiện
- Khi tiện ren nhiều đầu mối, điều khác cơ bản so với tiện ren một đầu mối ở chỗ sau khi tiện xong một đường ren (một đầu mối) phải có sự dịch chuyển tương đối giữa dao và phôi để tiện đường ren tiếp theo, lượng dịch đúng bằng bước ren.
- Điều chỉnh chuyển động chạy dao theo bước của đường ren (Sn), tức là sau một vòng quay của chi tiết, dao dịch chuyển được một đoạn đúng bằng bước của đường ren (Sn).
Ví dụ: Muốn gia công ren M30 x (2x3)
Tức là ren có 3 đầu mối với bước ren S = 2mm, bước của đường ren Sn = 2 x 3 = 6mm.
Như vậy, ta phải điều chỉnh các tay gạt của hộp bước tiến bàn xe dao theo bước
của đường ren là 6mm.
2.2.2. Cách chia ren nhiều đầu mối
Có nhiều cách chia khi tiện ren nhiều đầu mối:
- Tiện ren nhiều đầu mối bằng bàn trượt dọc phụ
- Tiện ren nhiều đầu mối bằng cách xoay chi tiết
- Tiện ren nhiều đầu mối bằng đồng hồ chỉ đầu ren
2.3. Cách điều chỉnh bàn trượt dọc phụ để tiện ren nhiều đầu mối
Theo phương pháp này dùng bàn trượt dọc phụ để chia đầu mối ren, tức là sau khi tiện được mối ren thứ nhất thì dùng du xích bàn trượt dọc phụ để dịch chuyển dao đi một lượng bằng bước ren (S) để tiện tiếp mối ren thứ hai, cứ như vậy cho đến khi tiện xong mối ren cuối cùng.
Hoặc có thể tiện luân phiên các mối ren đồng thời bằng cách dịch bàn trượt dọc phụ từ khi bắt đầu gia công đến khi đã đủ độ sâu ren. Với cách này, sau mỗi lần cắt lại điều chỉnh vị trí của dao.
Để các đường ren có chiều sâu và chiều dày như nhau: trước tiên tiện thô tất cả các mối ren sau đó tiện tinh từng mối ren.
Trong tất cả hai các cách gia công trên đều phải chú ý khử độ dơ của du xích bàn trượt dọc phụ, độ chính xác của ren phụ thuộc vào độ chính xác dịch chuyển dao của người thợ.
Xác định lượng dịch chuyển của dao thông qua du xích bàn trượt dọc phụ, để đảm bảo độ chính xác cao dùng đồ hồ so để kiểm tra.
2.4. Dao tiện ren nhiều đầu mối
Dao tiện ren nhiều đầu mối giống như dao tiện ren một đầu mối, biên dạng của dao chính biên dạng của rãnh ren.
Ví dụ: Thông số hình học của dao tiện ren tam giác được mô tả trong hình 3.2
Hình 3.2 Thông số hình học của dao tiện ren tam giác
Lưu ý: Khi tiện ren nhiều đầu mối, lượng chạy dao theo đường ren có bước lớn, mặt sau của lưỡi cắt chính dễ bị tỳ vào bề mặt sườn ren, do vậy cần mài góc sát chính của lưỡi cắt lớn, độ lớn tỷ lệ thuận với bước của đường ren cần gia công.
Khi mài dao tiện ren nhiều đầu mối giống dao tiện ren bước lớn, cần lưu ý mài các góc sau ở sườn trái và sườn phải cho phù hợp với bước tiến lớn của vòng xoắn.
2.5. Đo kiểm ren nhiều đầu mối
a)
Đo kiểm ren nhiều đầu mối thực hiện tương tự như đo kiểm ren một đầu mối (hình 3.3)
b)
Hình 3.3 Đo kiểm ren nhiều đầu mối
Hình (a) là dùng dưỡng để kiểm tra ren. Hình (b) sử dụng panme để đo ren.
2.6. Chọn chế độ cắt khi tiện ren nhiều đầu mối
Chọn tương tự như khi tiện ren một đầu mối, nhưng do chuyển động chạy dao khi tiện ren nhiều đầu mối lớn, nên chọn số vòng quay trục chính nhỏ hơn so với tiện một đầu mối.
2.7. Trình tự thực hiện
2.7.1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị phôi: kiểm tra độ thẳng, độ tròn, kích thước và loại vật liệu;
- Chuẩn bị máy tiện: kiểm tra sự hoạt động của máy, đảm bảo độ an toàn;
- Chuẩn bị trang thiết bị theo máy: đồ gá, chìa vặn mâm cặp, ổ dao, cờ lê;
- Chuẩn bị dụng cụ cắt: dao tiện ngoài, dao tiện ren;
- Chuẩn bị dụng cụ đo: thước cặp, thước lá, dưỡng đo ren;
- Chuẩn bị dụng cụ phục vụ vệ sinh công nghiệp.
2.7.2. Gá phôi và gá dao
- Phôi gá trên mâm cặp, đảm bảo cho phôi không bị chuyển vị khi cắt
- Dao gá trên ổ gá dao, đảm bảo mũi dao ngang tâm chi tiết.
2.7.3. Điều chỉnh và vận hành máy tiện
- Điều chỉnh các tay gạt trên hộp tốc độ trục chính theo tốc độ đã được xác định để tiện ren.
- Vận hành máy: Kiểm tra sự an toàn của máy trước khi cho máy chạy, dao chưa tham gia cắt gọt.
2.7.4. Trình tự các bước gia công
Bước 1: Khỏa mặt đầu
Bước 2: Tiện trơn đạt đường kính đỉnh ren, với chiều dài yêu cầu Bước 3: Cắt rãnh thoát dao ở cuối đoạn ren (nếu cho phép).
Bước 4: Vát cạnh (phía đầu đoạn ren) Bước 5: Tiện đầu mối ren thứ nhất
Bước 6: Dịch chuyển dao (bằng bản trượt dọc phụ) để tiện đầu mối ren thứ 2 Bước 7: Tiện đầu mối ren thứ hai
Bước 8: Dịch chuyển dao (bằng bản trượt dọc phụ) để tiện đầu mối ren thứ ba Bước 9: Tiện đầu mối ren thứ ba
Bước 10: Kiểm tra ren trước khi tháo chi tiết ra khỏi máy.
2.8. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách phòng ngừa
Ngoài các dạng hỏng thường gặp như khi tiện ren một đầu mối, ren nhiều đầu mối còn có các dạng hỏng sau:
Dạng sai hỏng | Nguyên nhân | Cách phòng ngừa | |
1 | Ren bị lệch mối | Do điều chỉnh dao để tiện mối ren tiếp theo sai | Khi dịch chuyển dao có thể dùng đồng hồ so để kiểm tra độ dịch chuyển cho chính xác |
2 | Ren không lắp ghép được | - Do ren bị lệch mối nên có 1 đỉnh ren đã nhọn còn một đỉnh chưa nhọn - Do điều chỉnh bước ren sai. - Do cắt chưa đủ chiều sâu | - Chia khoảng cách đầu mối ren bằng nhau. - Điều chỉnh đúng bước ren cần tiện - Đo kiểm, tiện đủ chiều sâu ren |
3 | Ren lắp ghép không êm | - Chiều sâu ren lớn, làm đường kính đỉnh ren bị sai - Biên dạng mũi dao lớn | - Cắt đủ chiều sâu ren - Mài biên dạng mũi dao đúng tiêu chuẩn ren cần tiện. |
3. Tổ chức luyện tập kỹ năng
3.1 Yêu cầu luyện tập
a. Bản vẽ (trục ren 02)
b. Yêu cầu luyện tập
Mỗi Sv thực hiện 01 bài tập trục ren 02 tiện cặp mâm cặp và một đầu chống tâm để đạt được các yêu cầu theo yêu cầu bản vẽ.
3.2. Trình tự thực hiện các bước gia công
Trình tự | Sơ đồ | Yêu cầu kỹ thuật | ||
1 | Bước 1: | Gá phôi dài ra | ||
Gá dao, | khỏi mâm cặp | |||
gá phôi | một khoảng đủ | |||
để tiện hết chiều | ||||
dài | ||||
2 | Bước 2: Tiện thô mặt trụ | S1 S2 S3 n = 400-500 v/ph; t = 1mm; S = 0,15mm/vg | Tiện thô mặt trụ đạt yêu cầu | |
3 | Bước 3: | Mặt phẳng khoả | ||
Khỏa mặt | phẳng, khoan | |||
khoan | S2 | tâm đảm bảo | ||
tâm | chiều dài góc vát | |||
côn | ||||
S1 | ||||
n = 600-900 v/ph; t = 1mm; S = tay | ||||
4 | Bước 4: | Đảm bảo độ | ||
Đảo đầu | đồng tâm, kiểm | |||
gá đặt lại | tra khoảng ra | |||
phôi | vào dao. |
S1
S2
5 Bước 5: Tiện đạt đường kính đỉnh ren
Tiện đạt 28, L=180
6 Bước 6: Cắt rãnh
n = 600-900 v/ph; t = 1mm; S = 0,15mm/vg
Cắt rãnh thoát ren Ø22 L=5
S
7 Bước 7: Tiện thô ren
n = 400-500 v/ph; t = 1mm; S = tay
Tiện thô hai vòng xoắn đảm bảo cùng chiều sâu cắt
S
8 Bước 8: Tiện tinh ren
Dịch chuyển dao sang đường ren thứ hai bằng cách quay vô lăng bàn trượt dọc phụ. Giá trị dịch chuyển bằng đúng bước ren 2 mm
S
Tăng tốc độ cắt và cắt nhiều lát cắt mỏng để đạt độ bóng sườn ren
n = 200-300 v/ph; t = 0.2mm; S = 4mm/vg
9 Bước 9: Kiểm tra chi tiết, tháo sản phẩm. Đạt yêu cầu kỹ thuật theo bản vẽ.