Bảng Cân Đối Tài Sản Cố Định (Giá Ban Đầu Hoàn Toàn) Năm….

Mục tiêu: Thu hồi nhanh vốn cố định đã bỏ ra, để đầu tư mua sắm TSCĐ, tránh trường hợp lạc hậu về kỹ thuật. Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần được xác định như sau:

+ Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ

+ Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu Công thức:

Mức trích khấu

=

hao hàng năm

Trong đó:

Giá trị còn lại của TSCĐ

Tỷ lệ khấu hao

x

nhanh


(3.7)


Tỷ lệ khấu hao

=

nhanh

Tỷ lệ khấu hao theo

x

phương pháp đường thẳng

Hệ số điều chỉnh


(3.8)

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ. Theo thông số của các nước có nền kinh tế đã phát triển, hệ số điều chỉnh như sau:

Bảng 3.1. Hệ số điều chỉnh của TSCĐ



Thời gian sử dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh

(lần)

T ≤ 4 năm

1,5

4 < T ≤ 6 năm

2

T > 6 năm

2,5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

Thống kê doanh nghiệp - 9

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên nhỏ hơn, hoặc bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

Ưu điểm: Theo phương pháp này cho phép thu hồi vốn nhanh, giảm được hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình TSCĐ, phản ánh được thực tế hao mòn của TSCĐ. Tài sản cố định càng đến năm cuối hoạt động năng lực làm việc giảm, thì mức khấu hao cũng giảm dần.

Hạn chế: Đối với những sản phẩm hoặc loại hình kinh doanh mà tiêu thụ chậm sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ hoạt động phải đạt năng suất cao.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo số lượng, khối lượng sản phẩm

TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

- Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.

- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

- Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:


Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ

Trong đó:

Số lượng sản phẩm

= sản xuất trong x tháng

Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm


(3.9)


Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm

= Nguyên giá TSCĐ(3.10) Sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm.

*) Các chỉ tiêu thống kê hiện trạng TSCĐ

Để phân tích hiện trạng TSCĐ, cần phân tích 2 chỉ tiêu sau:

- Hệ số hao mòn TSCĐ (Hm)

Hệ số Hao mòn TSCĐ được xác định theo 3 cách:

+ Theo thời gian sử dụng TSCĐ


m

H = Thời gian sử dụng thực tế TSCĐ(3.11) Thời gian sử dụng định mức TSCĐ


+ Theo giá trị (khối lượng) sản phẩm sản xuất:


m

H = Giá trị (khối lượng) sản phẩm đã sản xuất từ khi sử dụng TSCĐ(3.12) Giá trị (khối lượng) sản phẩm định mức TSCĐ trong thời gian dự kiến


+ Theo tổng số tiền trích khấu hao (khấu hao luỹ kế):


m

H = Tổng số tiền khấu hao đã trích(3.13) Nguyên giá TSCĐ

Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã quá cũ, doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ và ngược lại nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới càng nhiều.

- Hệ số còn sử dụng được tài sản cố định

Công thức:

Hệ số còn sử dụng được = 1 - Hm (3.14)

Trong đó: Hm là hệ số hao mòn TSCĐ

Thống kê nghiên cứu trạng thái TSCĐ nhằm nghiên cứu năng lực TSCĐ. TSCĐ hao mòn càng nhiều thì khó phát huy tính năng sử dụng. Ngược lại TSCĐ hao mòn càng ít sẽ làm cho sản lượng sản phẩm dịch vụ tăng lên.

Đối với hao mòn vô hình TSCĐ khi thống kê phải đánh giá mặt giá trị TSCĐ do các nguyên nhân gây ra hao mòn vô hình. Các nguyên nhân có thể:

+ Xuất hiện TSCĐ cùng loại, nhưng không được sản xuất với giá rẻ hơn.

+ Do tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng năng suất lao động (cùng một chi phí như nhau, nhưng đưa ra sản phẩm dịch vụ có nhiều tính năng hơn)

3.1.4.4. Thống kê tình hình biến động TSCĐ

TSCĐ của doanh nghiệp luôn có sự biến động theo thời gian do sự biến động của quy mô sản xuất kinh doanh, để theo dòi sự biến động có thể sử dụng bảng cân đối TSCĐ để nghiên cứu tình hình biến động TSCĐ trong kỳ.

Lập bảng cân đối TSCĐ

Bảng cân đối TSCĐ phản ánh khối lượng TSCĐ có đầu kỳ, tăng trong kỳ, giảm trong kỳ và hiện có cuối kỳ của từng loại TSCĐ hay toàn bộ TSCĐ, tuỳ theo việc nghiên cứu ta có thể lập bảng cân đối tổng hợp hay bảng chi tiết, bảng cân đối TSCĐ được lập theo 2 loại giá khác nhau: giá ban đầu hoàn toàn (nguyên giá TSCĐ), giá ban đầu còn lại.


Mẫu 1


Bảng 3.2. Bảng cân đối tài sản cố định (Giá ban đầu hoàn toàn) Năm….


Loại TSCĐ


Dư đầu kỳ

Giá trị tài sản tăng trong kỳ

Giá trị tài sản giảm trong kỳ


Dư cuối kỳ

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Mới

Tăng

khác

hỏng

Giảm

khác

........









.......









Mẫu 2


Bảng 3.3. Bảng cân đối tài sản cố định (Giá ban đầu còn lại hoàn toàn) Năm....


Loại TSCĐ

Dư đầu kỳ

Giá trị tài sản tăng trong kỳ

Giá trị tài sản giảm trong kỳ

Dư cuối kỳ

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Mới

Tăng

khác

hỏng

Khấu

hao

Giảm

khác

..........










..........











*) Các chỉ tiêu phân tích tình hình biến động TSCĐ

Hệ số tăng (giảm) TSCĐ trong kỳ = Giá trị TSCĐ tăng (giảm) trong kỳ

Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu hệ số tăng, (giảm) TSCĐ trong kỳ, đánh giá tình hình biến động TSCĐ theo nguồn hình thành và theo công dụng của TSCĐ.

Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ

= Giá trị TSCĐ tăng mới trong kỳ(3.16) Giá trị TSCĐ hiện có cuối trong kỳ

Chỉ tiêu hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ, cho biết trong tổng số TSCĐ hiện có cuối kỳ, thì có bao nhiêu TSCĐ mới được trang bị bổ sung trong năm.

Hệ số loại bỏ TSCĐ trong kỳ

= Giá trị TSCĐ giảm do cũ hỏng trong kỳ(3.17) Giá trị TSCĐ hiện có đầu trong kỳ

Hệ số này cho biết trong tổng số TSCĐ có đầu kỳ, thì có bao nhiêu đơn vị TSCĐ cũ, lạc hậu được loại bỏ trong kỳ.

3.1.5. Các chỉ tiêu thống kê tình hình trang bị và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.

3.1.5.1. Thống kê tình hình trang bị TSCĐ cho lao động sản xuất kinh doanh

Thống kê tình hình trang bị TSCĐ, cho lao động sản xuất kinh doanh là đánh giá mức độ đảm bảo TSCĐ cho người lao động, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động. Trên cơ sở đó, có kế hoạch trang bị thêm TSCĐ, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng sản xuất, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành. Để đánh giá tình hình trang bị TSCĐ, cho lao động sản xuất kinh doanh thống kê sử dụng chỉ tiêu mức trang bị TSCĐ cho lao động.

Mức trang bị TSCĐ cho người lao động trong sản xuất

Công thức:

Mức trang bị TSCĐ cho người lao động MK

= Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân(3.18) Số lao động bình quân trong kỳ

Để phản ánh một cách chính xác hoạt động kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp, khi thống kê, chỉ thống kê mức trang bị máy móc thiết bị cho một lao động.

Mức trang bị máy móc thiết bị cho người lao động

= Tổng nguyên giá MMTB bình quân(3.19) Số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi lao động được trang bị bao nhiêu đơn vị giá trị TSCĐ, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức đầu tư, trang bị phương tiện kỹ thuật cho người lao động càng nhiều và ngược lại.

Thống kê nghiên cứu tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ đánh giá đúng khả năng hoạt động của TSCĐ, trên cơ sở đó đưa ra quyết định về các vấn đề: hiện đại hóa TSCĐ, tăng cường TSCĐ, bảo quản, tận dụng TSCĐ bình quân.

3.1.5.2. Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định

a. Các chỉ tiêu thống kê hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp

- Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính theo giá trị sản xuất

Công thức:

HK

Trong đó:

GO K

(3.20)

+ HK: hiệu quả sử dụng TSCĐ.

+ GO: giá trị sản xuất.


+ K : giá trị TSCĐ bình quân.

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị giá trị TSCĐ bình quân, khi tham gia vào quá trình sản xuất, sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất.

- Chi phí TSCĐ cho 1 đơn vị giá trị sản xuất (hiệu suất sử dụng TSCĐ)

Công thức:


K

H 'K GO


(3.21)

Chỉ tiêu này cho biết để sản xuất ra một đơn vị giá trị sản xuất cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị giá trị TSCĐ bình quân.

- Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính theo lợi nhuận

Công thức:

Hiệu quả sử dụng TSCĐ

tính theo lợi nhuận =

Lợi nhuận Giá trị TSCĐ bình quân

R M

K K


(3.22)

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị giá trị TSCĐ bình quân khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

b. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về TSCĐ đến tình hình biến động kết quả sản xuất của doanh nghiệp

Ta có phương trình kinh tế

K K

IGO IH x I

(3.23)

Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số:

- Số tương đối:


GO HK .K1 HK .K1

11x0

(3.24)

GO0 HK .K1 HK .K 0

0 0


- Số tuyệt đối:

GO1GO0HK1.K1 HK0.K1 HK0.K1 HK0.K 0

Nhận xét:

(3.25)

(1): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng 2 nhân tố: hiệu quả sử dụng TSCĐ và giá trị TSCĐ bình quân.

(2): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng TSCĐ thay đổi.

(3): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của giá trị TSCĐ bình quân thay đổi.

c. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm hai bộ phận: TSCĐ sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ (thiết bị sản xuất), và TSCĐ sử dụng cho bộ phận phục vụ (TSCĐ dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh). Như vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, 1 mặt phải tăng hiệu quả sử dụng các thiết bị sản xuất, mặt khác phải tăng tỷ trọng của TBSX trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Việc phân tích được thực hiện thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố dựa vào mối quan hệ được thể hiện qua công thức:

HK HK ' x dK

Trong đó:

+ HK : hiệu quả sử dụng TSCĐ

+ HK‟: hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất

(3.26)

HK '

GO

K '

(3.27)

+ dK: tỷ trọng của thiết bị sản xuất trong tổng TSCĐ

Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số:

- Số tương đối:

HK HK ' .dK


H .d

x K ' K


(3.28)

1 1 1 0 1

HK HK ' .dK HK ' .dK

0 0 1 0 0


- Số tuyệt đối:

HK1HK0HK'1.dK1HK'0.dK1HK'0.dK1HK'0.dK0

Nhận xét:


(3.29)

(1): Mức tăng, (giảm) hiệu quả sử dụng TSCĐ kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng 2 nhân tố: hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất và kết cấu của thiết bị sản xuất trong tổng TSCĐ.

(2): Mức tăng, (giảm) hiệu quả sử dụng TSCĐ kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất thay đổi.

(3): Mức tăng, (giảm) hiệu quả sử dụng TSCĐ kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của kết cấu của thiết bị sản xuất trong tổng TSCĐ thay đổi.

d. Phân tích sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh theo ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng tài sản cố định

Được thực hiện thông qua sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố để phân tích các phương trình kinh tế sau:

Phương trình kinh tế do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Kết quả sản xuất kinh doanh:


Q HK .K

Lợi nhuận:


M RK .K

Phương trình kinh tế do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Kết quả sản xuất kinh doanh:


Q H .h.K

C

1

(3.30)


(3.31)


(3.32)


Lợi nhuận:


C

M R .h.K

1


(3.33)


Trong đó:

Q: khối lượng sản phẩm được biểu hiện bằng hiện vật (hoặc giá trị như: GO, VA, NVA, DT, DTT...)

Mô hình phân tích phương trình (3.31) bằng phương pháp chỉ số với Q được thay thế là GO

Số tương đối:

GO1 HC11


x h1 x K1

(3.34)

GO0

Số tuyệt đối:

H h K 0

C

0

10

GO1GO0HC11 HC10 .h1.K1 h1h0.HC10 .K1 K1 K 0 .HC10 .h0

(3.35)


e. Phân tích sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh theo ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố về sử dụng tài sản cố định và lao động

Thông qua sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố để phân tích các phương trình kinh tế sau:

Kết quả sản xuất kinh doanh:


Q HK .MK .K

1

Q HC .h.M K .K

(3.36)

(3.37)

Lợi nhuận:


M RC .h.M K .K

1

3.2. Thống kê tài sản lưu động trong doanh nghiệp

3.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của thống kê tài sản lưu động


(3.38)


Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (nhiên nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).

Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên TSLĐ sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là TSLĐ của doanh nghiệp.

TSLĐ là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, mà có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Đặc điểm của TSLĐ:

- Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh

- Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/07/2022