(2): Do ảnh hưởng của nhân tố X thay đổi bao nhiêu % làm giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm) bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
(3): Do ảnh hưởng của nhân tố T thay đổi bao nhiêu % làm giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm) bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
(4): Do ảnh hưởng của nhân tố Z thay đổi bao nhiêu % làm giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm) bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Trình bày nguyên tắc chung để xác định giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Hãy nêu nội dung và phương pháp tính GO, VA và NVA.
2. Hãy nêu các hình thức biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
3. Trình bày các đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phổ biến trong thống kê.
4. Trình bày các nguyên tắc xác định giá trị sản xuất xây lắp.
5. Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm mấy bộ phận? Trình bày nội dung cụ thể từng bộ phận.
6. Trình bày khái niệm, nguyên tắc và những điều cần lưu ý khi tính chi phí trung gian.
7. Vì sao phải phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm? Cho biết các phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp?
8. Có số liệu thống kê của 1 doanh nghiệp ở 2 kỳ như sau:
Kỳ gốc | Kỳ báo cáo | |
1. Giá trị gia tăng (tỷ đồng) | 270 | 330 |
2. % IC trong GO | 40 | 45 |
3. Cấu thành của VA (%) | 100 | 100 |
Trong đó : + Khấu hao TSCĐ | 15 | 15 |
+ Quỹ phân phối cho lao động | 15 | 15 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Thống Kê Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
- Phân Tích Kết Cấu Các Bộ Phận Cấu Thành Va, Nva, M Của Doanh Nghiệp
- Trường Hợp Sản Phẩm Không Chia Bậc Chất Lượng
- Phân Loại Tài Sản Cố Định Theo Công Dụng Kinh Tế
- Bảng Cân Đối Tài Sản Cố Định (Giá Ban Đầu Hoàn Toàn) Năm….
- Thống Kê Cung Ứng Và Dự Trữ Nguyên Vật Liệu Cho Sản Xuất Của Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
a. Tính các chỉ tiêu liên quan đến GO của đơn vị trong 2 kỳ
b. Tính NVA theo các phương pháp đã học (2 phương pháp).
9. Có một tài liệu thống kê của một doanh nghiệp như sau:
Nông, lâm thủy sản | Công nghiệp và xây dựng | Lĩnh vực khác | |
Nông, lâm thủy sản | 900 | 1300 | 200 |
Công nghiệp và xây dựng | 1200 | 4000 | 100 |
Lĩnh vực khác | 200 | 300 | 300 |
Thu nhập lần đầu của người lao động | 300 | 200 | 100 |
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp | 400 | 500 | 200 |
Khấu hao tài sản cố định | 100 | 700 | 100 |
Hãy tính GO, VA, NVA của doanh nghiệp?
10. Có tài liệu sau đây của Công ty cà phê KA:
Sản lượng (tấn) | ||
Kỳ gốc | Kỳ báo cáo | |
Loại I | 600 | 700 |
Loại II | 200 | 220 |
Loại III | 200 | 200 |
Loại sản phẩm
Yêu cầu:
a. Xác định hệ số phẩm cấp bình quân của từng kỳ
b. Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp bằng phương pháp hệ số phẩm cấp.
11. Có tài liệu sau đây của Công ty chè Việt Yên:
Đơn giá (1000đ/kg) | Sản lượng (tấn) | ||
Kỳ gốc | Kỳ báo cáo | ||
Loại I | 180 | 600 | 700 |
Loại II | 120 | 200 | 220 |
Loại III | 80 | 200 | 200 |
Yêu cầu:
a. Xác định đơn giá bình quân của từng kỳ
b. Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp bằng phương pháp hệ số theo đơn giá bình quân.
12. Có tài liệu sau đây của Công ty chè Việt Yên:
Đơn giá (1000đ/sp) | Sản lượng (sp) | ||
Kỳ gốc | Kỳ báo cáo | ||
A | 5.000 | 6.400 | |
Loại I | 220 | 3.000 | 4.000 |
Loại II | 180 | 1.200 | 1.400 |
Loại III | 100 | 800 | 1.000 |
B | 15.000 | 14.000 | |
Loại I | 140 | 11.000 | 10.000 |
Loại II | 90 | 4.000 | 4.000 |
Yêu cầu:
a. Xác định giá trị sản xuất trong từng kỳ.
b. Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm theo hệ số phẩm cấp.
c. Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm theo đơn giá bình quân
13. Có số liệu thống kê về tình hình kết quả sản xuất trong 2 quý của 1 doanh nghiệp như sau:
Quý I | Quý II | |
1. Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của khách hàng | 160.000 | 175.000 |
Trong đó: Giá trị nguyên vật liệu khách hàng mang đến | 100.000 | 120.000 |
2. Giá trị bán thành phẩm đã sản suất | 280.000 | 250.000 |
Trong đó: - Bán ra ngoài | 40.000 | 50.000 |
- Phục vụ cho sản xuất thành phẩm | 195.000 | 180.000 |
- Phục vụ cho bộ phận phúc lợi | 15.000 | 10.000 |
- Để lại kỳ sau tiếp tục chế biến | 30.000 | 10.000 |
3. Giá trị thành phẩm sản suất bằng nguyên vật liệu của xí nghiệp | 600.000 | 720.000 |
Trong đó: Bán ra ngoài | 400.000 | 600.000 |
4. Giá trị thứ phẩm được nhập kho thành phẩm và bán ra ngoài | 15.000 | 20.000 |
5. Giá trị hoạt động dịch vụ công nghiệp | 70.000 | 50.000 |
Trong đó: - Sửa chữa MMTB cho bên ngoài | 8.000 | 5.000 |
- Sửa chữa MMTB cho phân xưởng sản xuất cơ bản | 52.000 | 30.000 |
- Sửa chữa MMTB cho đội xây dựng | 10.000 | 15.000 |
6. Tiền thu cho thuê mặt bằng sản xuất | 50.000 | 30.000 |
7. Giá trị sản phẩm phụ hoàn thành trong kỳ | 60.000 | 40.000 |
Trong đó: - Bán cho đại lý K | 20.000 | 12.000 |
- Bán cho công ty thương nghiệp H | 25.000 | 25.000 |
8. Giá trị điện sản suất trong kỳ | 45.000 | 30.000 |
Trong đó: - Phục vụ cho phân xưởng phát điện | 3.000 | 2.000 |
- Phục vụ cho phúc lợi công cộng | 25.000 | 14.000 |
- Phục vụ cho sản suất th́nh phẩm | 17.000 | 14.000 |
9. Giá trị phế liệu thu hồi bán và thu được tiền | 57.000 | 36.000 |
10. Giá trị sản phẩm dở dang: - Đầu kỳ | 10.000 | 80.000 |
- Cuối kỳ | 80.000 | 70.000 |
Yêu cầu xác định:
a. Giá trị sản xuất công nghiệp ( GO ) trong từng quý? Biết rằng: Giá trị bán thành phẩm đầu quý I = 0
b. Đánh giá tình hình biến động giá trị sản xuất quý II so với quý I và cho nhận xét?
14. Có số liệu thống kê kết quả sản xuất của xí nghiệp Dệt trong 2 quý cuối năm 2005 như sau: (số liệu tính theo giá cố định - Đvt: 1000đ )
Quý 3 | Quý 4 | |
1.Giá trị thành phẩm sản xuất bằng NVL của xí nghiệp | 360.000 | 600.000 |
Trong đó: Bán ra ngoài | 300.000 | 580.000 |
2. Giá trị bán thành phẩm đã sản xuất | 375.000 | 300.000 |
Trong đó: - Bán ra ngoài | 30.000 | 20.000 |
- Phục vụ sản suất thành phẩm | 300.000 | 260.000 |
- Phục vụ phúc lợi công cộng | 35.000 | 15.000 |
- Để lại kì sau tiếp tục chế biến | 10.000 | 5.000 |
3. Giá trị vải in nhuộm cho khách hàng | 450.000 | 250.000 |
Trong đó: Gía trị vải khách hàng mang đến | 330.000 | 150.000 |
4. Giá trị thứ phẩm được nhập kho thành phẩm và bán ra ngoài | 30.000 | 20.000 |
5. Giá trị sản phẩm phụ hón th́nh trong kỳ | 30.000 | 40.000 |
Trong đó: - Bán cho đại lý K | 24.000 | 20.000 |
- Bán cho công ty thương nghiệp H | 6.000 | 20.000 |
6. Tiền thu cho thuê mặt bằng sản xuất | 40.000 | 40.000 |
7. Giá trị hoạt động dịch vụ công nghiệp | 180.000 | 150.000 |
Trong đó: - Sửa chữa MMTB cho bên ngoài | 15.000 | 10.000 |
- Sửa chữa MMTB cho phân xưởng sản xuất cơ bản | 155.000 | 135.000 |
- Sửa chữa MMTB cho đội xây dựng | 10.000 | 5.000 |
8. Giá trị điện sản xuất trong kỳ | 75.000 | 60.000 |
Trong đó: - Tự dùng | 8.000 | 5.000 |
- Phục vụ cho phúc lợi công cộng | 4.000 | 8.000 |
- Phục vụ cho sản xuất thành phẩm | 38.000 | 35.000 |
Yêu cầu: Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất của xí nghiệp quý 4 so với quý 3 và nhận xét.
CHƯƠNG 3: THỐNG KÊ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp
3.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê tài sản cố định
3.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất. Trong đó tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau.
Khác với các đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu ...) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nhà khai thác, vật kiến trúc...) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Tuy nhiên việc quản lý tài sản cố định trên thực tế rất phức tạp. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định (TSCĐ) phải đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn cơ bản
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản (TSCĐ hữu hình) hay do tài sản đó mang lại (TSCĐ vô hình)
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy
- Thời gian sử dụng tối thiểu: Thường từ 1 năm trở lên
- Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. (Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời kỳ).
Những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định của doanh nghiệp không phải là vấn đề đơn giản.
3.1.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ
a. Ý nghĩa
Thống kê TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều ý nghĩa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua thống kê TSCĐ đánh giá việc trang bị TSCĐ cho người lao động, nâng cao năng suất lao động, giải phóng con người khỏi những lao động chân tay nặng nhọc vất vả. Đồng thời TSCĐ cũng là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp hay của toàn bộ nền kinh tế. Điều này còn được thể hiện rò rệt trong mỗi chế độ xã hội chính là sự khác nhau về trình độ sử dụng TSCĐ
b. Nhiệm vụ
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, thống kê TSCĐ là một công cụ, hổ trợ đắc lực cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Để việc quản lý TSCĐ có hiệu quả, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thống kê tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, kết cấu, hiện trạng và tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Thống kê được các phương pháp đánh giá TSCĐ và các phương pháp khấu hao.
- Nghiên cứu tình hình trang bị TSCĐ cho người lao động trong sản xuất.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.
3.1.2. Phân loại tài sản cố định
TSCĐ trong doanh nghiệp, có nhiều công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy theo mục đích nghiên cứu, để quản lý tốt cần phải phân loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là việc sắp xếp, các tài sản cố định trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm tài sản cố định có cùng tính chất, đặc điểm theo các tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
3.1.2.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Theo tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được phân thành những nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng, chuồng trại chăn nuôi, tháp nước, đường sá, cầu cống, hàng rào,… phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Máy móc thiết bị: gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh như các thiết bị động lực, máy móc, thiết bị công tác và các loại thiết bị chuyên dùng khác.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: gồm ô tô, máy kéo, tàu thuyền, toa xe, băng tải, hệ thống ống dẫn nước, dẫn nhiên liệu, hệ thống đường dây điện, truyền thanh, thông tin…
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- Tài sản cố định hữu hình khác: là loại tài sản cố định chưa được xếp vào loại trên như: tác phẩm nghệ thuật, tài liệu chuyên môn,…
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp có đặc điểm: tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ; trong quá trình sử dụng tài sản cố định hữu hình bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Tài sản cố định hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định một tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình, trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như nét đặc thù trong đầu tư của từng ngành, những khoản chi này nếu đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành các tài sản cố định hữu hình thì được coi là các tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp như các chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng; Chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả. Riêng những chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được 7 điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản cố định vô hình để sử dụng hoặc để bán.
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản cố định vô hình đó
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản cố định vô hình đó.
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản cố định vô hình đó
- Ước tính có đầy đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình,…
Bên cạnh những đặc điểm nêu trên, một tư liệu lao động chỉ được coi là tài sản cố định khi nó là sản phẩm của lao động. Do đó tài sản cố định không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. Nói cách khác tài sản cố định phải là hàng hoá như mọi hàng hoá thông thường khác. Thông qua mua bán, trao đổi các tài sản cố định có thể được chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường.