Thiết kế và thi công mô hình PAN TIVI màu - 10


c. Hỏng ở phần khuếch đại trung tần:


Không có tiếng loa



- Đứt cuộn dây ở mạch cộng hưởng trung tần.

- Điện trở phân cực cho transisitor tăng trị số.

Kiểm tra điện áp phần khuếch đại trung tần

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Không bình thường Bình thường

- Transistor KDTT (1) bị hư.

Thiết kế và thi công mô hình PAN TIVI màu - 10

- Cuộn dây ở mạch cộng hưởng trung tần bị chạm vỏ.


Máy thu có âm thanh yếu trên tòan bằng sóng


- Điện trở ở phần mạch phản hồi tăng trị số.

- Transistor khuếch đại trung tần phân cực sai.

- Tụ ghép mạch cộng hưởng trung tần bị rò.

- Chỉnh sai tần số cộng hưởng

Ghi chú:


(1) KDTT: khuếch đại trung tần.


d. Hỏng ở phần đổi tần:



Máy thu thanh không bắt được đài, không có tiếng loa


Loa phát ra tiếng kêu

Đo điện áp cực phát UE của Transistor đổi tần

UEkhông đổi

Loa phát ra tiếng kêu nhưng không bắt được đài

Chạm vào cực gốc transistor đổi tần

- Hư transistor đổi tần

- Transistor đổi tần bị phân cực sai.

Cuộn dây ở mạch dao động bị đứt.

Cuộn dây ở mạch dao động chỉnh sai.

Chạm vào đầu vào của tụ biến đổi

- Cuộn dây anten đứt.

- Hư tụ biến đổi

Loa không phát ra tiếng kêu



Loa không phát ra tiếng kêu


2. Sửa chữa phần cassette:

a.Vấn đề chung:


Thực tế cho thấy hư hỏng ở máy cassette phần lớn là hư hỏng ở phần cơ cấu truyền động băng, còn phần mạch điện tử làm việc ổn định và chúng được lắp ráp trên những board mạch riêng cho mỗi khối chức năng. Các board này được kết nối với nhau thành máy nhờ những đầu nối có thể cắm vào, rút ra dễ dàng. Nếu không sơ ý làm đứt dây, chạm mạch ... thì các mạch điện tử ở máy khó mà hư được.

- Với hiện tượng hư hỏng do phần cơ cấu truyền động băng, ta cần xem xét hệ thống truyền động, đồng thời cũng không quên kiểm tra hộp băng. Lưu ý rắng, bản thân cơ cấu hộp băng cũng là thành phần của cơ cấu truyền động băng.

- Với hiện tượng hư hỏng do phần mạch điện tử, công việc phân tích hiện tượng, phán đóan nguyên nhân, đo kiểm tra, lọai trừ ... sửa chữa, có cùng nguyên tắc và phương pháp như sửa chữa máy thu thanh. Lưu ý rằng để đo, kiểm tra, sửa chữa ở mạch điện tử dùng IC, ta cần xác định trước nhất các điện cực mass (GND), Vcc (nguồn cung cấp điện áp một chiều), ngã vào của tín hiệu (IN), ngã ra của tín hiệu (OUT); điện áp đo được ở các điện cực của IC so với trị số điện áp đã ghi trên sơ đồ (giới hạn sai khác trong khỏang 20%).

b. Những hư hỏng thường gặp:


Trước khi cho rằng máy hư, ta cần làm những việc sau đây:


- Mở máy, công tắc ở vị trí ON (ON_OFF), nhưng đèn không sáng, máy không hoạt động:

+ Phích cắm điện có được cắm chắc chắn ở ổ lấp điện chưa?


+ Pin đã được đấu đúng chưa?


- Ấn phím PLAY, băng không di chuyển:


+ Pin có yếu quá không?


+ Phím Pause có được nhả ra chưa?


- Âm thanh phát ra yếu hơn bình thường:


+ Đầu từ có bị dơ không?


+ Pin có yếu không?


- Phím RECORD không thể nhấn được:


+ Miếng nhựa sau lưng cuộn băng có bị nạy bỏ không?

+ Đĩa băng bên trái có còn băng không (cũng áp dụng cho phím PLAY không nhấn được).

- Âm thanh ở loa bị méo:


+ Bánh xe ép băng, trục dẫn động có bị dơ hay không?


+ Pin có yếu không?


II. NHỮNG HƯ HỎNG PHỔ BIẾN THƯỜNG GẶP:


1. Máy không hoạt động, không ghi và không phát:

Nguyên nhân chủ yếu là phần cung cấp điện. Cần lưu ý rằng nguyên nhân hư hỏng sẽ không do tòan bộ các thành phần tạo nên, mà chỉ do một thành phần tạo ra. Để kiểm tra điện áp nguồn cung cấp, mạch nguồn phải ở điều kiện làm việc có tải và volume phải ở vị trí tối đa. Nguồn cung cấp điện gọi là làm việc bình thường nếu suốt quá trình đo, kiểm tra (có tải) không có hiện tượng suy giảm điện áp. Nếu so sánh trị số điện áp đo được với trị số điện áp lý thuyết, có thể các kết quả sẽ không giống nhau vì nó tùy thuộc volume ở vị trí nào. Nên đo cường độ dòng điện làm việc của mạch máy, nếu phát hiện không có dòng điện làm việc mà điện áp nguồn tốt, thì kiểm tra dây dẫn điện, mối nối không tiếp xúc tốt; ngược lại, cường độ dòng điện làm việc tăng mạnh, nên kiểm tra lại động cơ hoặc mạch máy đã bị nối tắt.

2. Âm thanh quá yếu, tiếng ồn quá lớn:

Nên kiểm tra lại đầu từ, có thể đầu từ bị mài mòn quá mức cho phép hoặc đầu từ

bò dô.


Để chùi đầu từ có thể dùng bông gòn thấm cồn (vắt khô) để lau sạch đầu từ hoặc

dùng băng chùi đầu từ để lau.


Ngòai ra, mạch lọc ở bộ nguồn cung cấp điện bị hư (tụ lọc nguồn bị rỉ) sẽ tạo nên tiếng ồn ở loa, đồng thời điện áp một chiều cung cấp bị giảm nên âm thanh yếu.

3. Băng di chuyển quá chậm:

Nên để ý trước hết đến dây curoa truyền động. Có thể dây bị giãn, mòn hoặc dính dầu... đều làm băng từ di chuyển chậm.

Nếu vận tốc di chuyển của băng không đều, có thể do trục quay băng hoặc các ròng rọc không còn đều.

Ngoài ra, cũng cần kiểm tra đến trục dẫn động và bánh ép băng dùng dây curoa có đặt đúng vị trí không.

4. Băng không di chuyển khi động cơ được cung cấp điện:

Nên kiểm tra trước hết tình trạng làm việc của động cơ. Tháo dây curoa, kiểm tra trục quay rotor, cung cấp điện nếu rotor không quay, cần chùi lại động cơ (xem lại đệm lót, tra dầu ổ đỡ trục rotor). Thử cho rotor quay, rồi dừng, rồi khởi động lại vài lần xem rotor có còn bị kẹt nữa không. Nếu cần thiết phải thay mới động cơ.

Ngoài ra, có thể do hệ thống ròng rọc bị kẹt cũng làm băng không di chuyển. Ta nên tra đầu vào hệ thống bánh xe trung gian hoặc trục quay ở các ròng rọc.

5. Ghi không được, hoặc ghi được thì âm thanh có tiếng hú, rít:

Nên kiểm tra dây bọc giáp, vỏ bọc giáp bị đứt, không tiếp được sườn máy (mass) hoặc cắm ngã vào không tiếp xúc tốt. Cũng nên kiểm tra xem mạch điện tử phần ghi âm có hư hỏng không, bằng cách ghi từ ngã vào AUX (không ghi bằng đường tín hiệu micro) từ một máy khác... hoặc chuyển máy sang chế độ PLAY để kiểm tra mạch điện tử ở phần khuếch đại hỗn hợp.

III. NHỮNG KÝ TỰ THÔNG DỤNG TRÊN SƠ ĐỒ MẠCH MÁY CASSETTE:


Khi đọc sơ đồ mạch máy cassette, để nhanh chóng nhận biết các khối chức năng và các phần tử mạch máy, ta nên để ý vài ký tự trên sơ đồ và ý nghĩa của chúng như sau:

- AC.IN: Lỗ cắm điện lấy từ nguồn điện nhà xoay chiều.


- ALC (Automatic Level Control): mạch tự động điều chỉnh mức ghi.


- AUXUIN: Jắc cắm dây dẫn điện tín hiệu vào máy, nguồn tín hiệu lấy từ các máy khác.

- BAND: băng sóng (Radio).


- BALANCE: Cân bằng mức tín hiệu ra giữa hai kênh trái, phải.


- BASS : âm trầm.


- BUILT-IN MIC: micro đã được đặt ở máy.


- DOL-BY NR: mạch giảm tiếng ồn.


- COUNTER: bộ số ghi khỏang di chuyển của băng từ.


- EAR: lỗ cắm ống nghe.


- EJECT: đẩy băng ra khỏi mạch máy.


- EH (Erase Head): đầu từ xóa.


- EX.SP : lỗ cắm loa ra ngòai.


- FULE : cầu chì.

- FFWD : băng từ di chuyển tới nhanh.


- FFWD/CUE : băng từ di chuyển tới nhanh có phát ra tiếng.


- FM.MODE: máy phát FM là mono hay stereo.


- FUNTION: chọn chế độ làm việc cho máy cassette hay radio.


- HEAD: đầu từ.


- LINE IN, LINE OUT: Jack cắm dây dẫn tín hiệu vào (IN), ra (OUT) ở mức 30mV/47 K.

- L (LEFT) phần bên trái.


- LEVEL BATT: đèn chỉ thị báo mức nguồn điện áp cung cấp.


- L.CH (LEFT CHANNEL): kênh tín hiệu trái.


- MONITOR: kiểm tra âm thanh ghi.


- MIC (MICRO): jack cắm micro ngòai


- M (MOTOR): động cơ điện.


- OSC (OSCILATOR): mạch dao động.


- POWER: nguồn cung cấp.


- PLAY : phát.


- PAUSE: tạm dừng.


- PHONE: jack cắm ống nghe.


- POWER AMP: khối khuếch đại công suất.


- PRE AMP: khối tiền khuếch đại.


- REW (REV): quấn băng.


- RESET: trở về không (ở bộ số ghi khỏang di chuyển của băng từ).


- REM: lỗ cắm dây điều kiển tắt mở.


- R (RIGHT): phần bên phải.


- R.CH (RIGHT CHANNEL): kênh tín hiệu phải.


- REVERSE: đổi chiều quay băng từ.

- REC: ghi.


- RP.HEAD: đầu từ hỗn hợp ghi phát.


- RECT (RECTIFIER): bộ chỉnh lưu.


- SEA (SOUND EJJECT AMPLIFIER GRAPHIC EQUALIZER): Mạch khuếch đại hiệu ứng âm thanh (điều chỉnh âm sắc).

- SW (SWITCH): công tắc đổi nối.


- TONE: điều chỉnh âm sắc.


- TREBLE: âm bổng.


- TAPE: băng từ.


- TAPE EJECT: công tắc chọn băng (NORMAL, CRO2, METAL).

- VOL (VOLUME): biến trở điều chỉnh âm lượng.


IV. KHAI THÁC:


Ngòai mạch khuếch đại công suất dùng IC trong mô hình, ta có thể gắn thêm các mạch cổ điển khuếch đại công suất dùng transistor hoặc các mạch công suất dùng OP- AMP.


CHƯƠNG III: KẾT LUẬN


Đề tài này chưa phải là vấn đề gì mới, bởi đây chỉ là mô hình Radio – Cassette nhưng nó sẽ hỗ trợ cho các trung tâm dạy nghề ở địa phương. Với nội dung của một đề tài phong phú, rộng về lý thuyết, khó về thi công, bằng những nỗ lực của mình em đã hòan thành nhiệm vụ được giao. Tuy máy đã thi công xong, nhưng chắc chắn với phương án của em sẽ còn mang tính chủ quan, qua đó không tránh khỏi thiếu sót.

Vẫn biết sẽ có nhiều phương án tối ưu hơn, nhưng qua quá trình làm luận án đã giúp em tự mình kiểm tra và cũng cố lại cũng như trang bị thêm kiến thức cho bản thân mình.

Chân thành cảm ơn qúy thầy cô và các bạn.

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 08/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí