Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian
Đơn vị tính : Tỷ đồng, %
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | |
Tổng vốn huy động | 2.458,3 | 100 | 2.209,3 | 100 | 2.216 | 100 |
Tiền gửi không kì hạn | 492,66 | 20,04 | 572,34 | 25,89 | 597,57 | 26,97 |
Tiền gửi có kỳ hạn (TGKH) | 1.965,64 | 79,96 | 1.636,88 | 74,11 | 1.618,43 | 73,03 |
- TGKH dưới 12 tháng | 556,63 | 22,64 | 447,08 | 20,23 | 763,09 | 34,44 |
- TGKH từ 12 tháng đến dưới 24 tháng | 955,19 | 38,86 | 873,21 | 39,51 | 660,43 | 29,80 |
- TGKH trên 24 tháng | 453,82 | 18,46 | 316,67 | 16,79 | 194,91 | 8,79 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Huy Động Vốn Của Chi Nhánh Agribank Cầu Giấy
- Kết Quả Kinh Doanh Chủ Yếu Của Chi Nhánh Agribank Cầu Giấy Giai Đoạn 2010 – 2012
- Thực Trạng Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Agribank Cầu Giấy
- Nguyên Nhân Của Những Hạn Chế Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Của Chi Nhánh Agribank Cầu Giấy
- Đối Với Huy Động Vốn Từ Các Doanh Nghiệp, Các Tổ Chức Kinh Tế Và Tổ Chức Xã Hội
- Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy - 11
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh)
Mặc dù hình thức huy động vốn theo kỳ hạn của Ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu của người gửi. Tuy nhiên, nếu nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian thì ta thấy một số điểm như sau:
- Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với vốn có kỳ hạn nhưng tỷ trọng qua các năm tăng dần. Loại tiền gửi không kỳ hạn này được huy động chủ yếu từ các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp và một bộ phân dân cư. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu để thanh toán và đảm bảo tính thanh khoản. Qua các năm, quy mô biến đổi tương đối đồng đều và nhìn chung cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn trong tổng vốn huy động có xu hướng tăng dần, từ 20,04% năm 2010 lên 25,89% năm 2011 và 26,97% năm 2012. Có sự biến động tăng về tỷ trọng so với tổng nguồn vốn huy động là do nguồn vốn này có đóng góp khá quan trọng vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vì đây là nguồn có chi phí lãi thấp, góp phần làm giảm lãi suất bình quân đầu vào, chi phí huy động vốn thấp, từ đó giúp nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào, có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có như: cho vay tổ chức tín dụng khác, đầu tư trên thị trường tiền gửi, đầu tư khác… Mặc dù sự biến động của nguồn vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối ổn định thì sự rút gửi thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về thanh khoản. Mặt khác, Agribank Cầu Giấy cũng đã có những biện pháp tích cực để phòng ngừa loại rủi ro này, đó là luôn duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản.
45
- Cũng có thể thấy, trong tổng nguồn vốn thì nguồn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế (>70%). Quy mô vốn có kỳ hạn biến động tương tự tổng vốn huy động, cùng với đó là tỷ trọng của nguồn này trong tổng vốn huy động giảm dần. Cụ thể lượng tiền gửi có kỳ hạn năm 2011 giảm 20,08% so với năm 2010, tương ứng 328,76 tỷ đồng; Năm 2012 giảm 1,14% so với năm 2011, cụ thể là từ 1.636,88 tỷ đồng xuống còn 1.618,43 tỷ đồng. Nguồn vốn có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi). Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mặc dù việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn đòi hỏi chi phí rất lớn nhưng nguồn vốn này giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh, kế hoạch hóa được nguồn vốn và sử dụng vốn.
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
3000
2500
2458,3
2209,3
2216
2000
1500
1000
500
0
1965,64
1636,88
1618,43
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có
kỳ hạn
492,66
Tổng nguồn vốn
572,34
597,57
2010 2011 2012
(Nguồn: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012)
- Trong nguồn vốn có kỳ hạn thì loại tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng có mức biến động cao trong giai đoạn 2010 - 2012 và kém ổn định hơn nguồn tiền gửi không kỳ hạn. Đến năm 2012, loại vốn ngắn hạn này chiếm gần 50% nguồn vốn có kỳ hạn. Đối tượng chủ yếu của nguồn tiền này là các khách hàng có thu nhập ổn định và thường xuyên, gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi. Lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng này, vì vậy Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy đã có những biện pháp điều chỉnh lãi suất phù hợp, các chương trình dự thưởng nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, lãi suất huy động của ngân hàng cũng thay đổi theo kỳ hạn tăng dần, có nhiều kỳ hạn và hình thức khác nhau nhằm giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn.
- Khoản tiền huy động từ nguồn trung và dài hạn là quan trọng đối với bất cứ Ngân hàng nào. Đây là nguồn chủ yếu để Ngân hàng tiến hành cho vay trung và dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn rất cao, từ đó Ngân hàng kiếm dược nhiều lợi
46
nhuận. Lấy nguồn huy động trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn là một cách để giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Thế nhưng, trên thực tế, nguồn có thời hạn trên 12 tháng của Chi nhánh lại giảm liên tục về quy mô và tỷ trọng. Cụ thể năm 2011 giảm 219,13 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng 18,42%. Đến năm 2012 vốn này chỉ chiếm trên 30% tổng nguồn vốn, giảm đáng kể so với những giai đoạn trước đó. Nguyên nhân chủ yếu khiến quy mô và tỷ trọng nguồn vốn huy động trên 12 tháng giảm liên tục là do lãi suất huy động nguồn vốn này kém hấp dẫn hơn lãi suất dành cho các khoản tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng. Tuy với các khoản cho vay trung và dài hạn thì không ảnh hưởng nhiều do tỷ lệ cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh có xu hướng giảm nhưng Agribank Cầu Giấy nên có những chính sách, biện pháp và hình thức khác nhau như mở loại hình dự thưởng với tiền gửi trung và dài hạn, tiết kiệm bậc thang, phát hành kỳ phiếu dự thưởng…nhằm làm tăng lượng vốn trung và dài hạn trong thời gian tới. Tính chất của nguồn vốn trung và dài hạn là đảm bảo tính thanh khoản, đem lại cho ngân hàng nhiều cơ hội đầu tư sinh lời, chủ động trong kinh doanh, đặc biệt là những dự án lớn, thời gian hoàn vốn lâu thì ngân hàng phải huy động nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng với lãi suất cao hơn nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng. Thêm vào đó, khác với nguồn huy động ngắn hạn với tính chất không ổn định, Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy phải lập một khoản dự trữ thanh khoản cao dự phòng khách hàng rút tiền. Còn với nguồn vốn trung và dài hạn, thời gian đáo hạn dài, tương đối ổn định nên khoản phải lập dự phòng tương đối thấp, Chi nhánh sẽ có thêm một khoản đầu tư đem lại lợi nhuận cho mình. Ví dụ: Đối với nguồn huy động ngắn hạn, nếu huy động 10 đồng thì ngân hàng phải trích lập dự phòng 4 đồng và đem đầu tư 6 đồng. Còn với nguồn trung và dài hạn, huy động 10 đồng thì ngân hàng chỉ phải trích lập dự phòng 2 đồng và đem đầu tư 8 đồng. Như vậy có thể thấy, lợi nhuận mà nguồn vốn trung và dài hạn đem lại là rất cao.
- Ngoài ra, trong năm 2012, nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu tập trung ở nguồn vốn có kỳ hạn với tỷ lệ tăng trưởng cao trong khi tỷ lệ tăng trưởng của nguồn vốn không kỳ hạn tương đối thấp là 4,22%. Thêm vào đó, trong tổng nguồn vốn có kỳ hạn thì nguồn có kỳ hạn ngắn ( dưới 12 tháng ) lại chiếm tỷ trọng lớn và có mức tăng trưởng rất cao trong khi những nguồn vốn có kỳ hạn trung và dài hạn lại có xu hướng giảm. Như vậy, có thể thấy rõ sự mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung và dài hạn. Điều này gây nên sự mất cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn, thiếu tính chủ động trong đầu tư vốn. Tình trạng này xuất phát từ thực tế, trên địa bàn quận Cầu Giấy có rất nhiều các NHTM cũng như các Chi nhánh cùng hoạt động với cường độ cạnh tranh vô cùng gay gắt và ảnh hưởng lớn từ việc giá vàng, giá Đô la Mỹ liên tục biến động theo chiều hướng gia tăng ở mức cao nhất từ trước
47
đến nay. Trong giai đoạn tới, Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy nên chú áp dụng đồng bộ một số chính sách để hoạt động huy động vốn được hiệu quả hơn như:
- Đưa ra chính sách khách hàng hợp lý, đảm bảo quyền lợi của khách hàng; Xây dựng chính sách chăm sóc đặc biệt với khách VIP, khách hàng truyền thống, khách hàng là các tổ chức, cá nhân có số tiền gửi lớn.
- Tận dụng các mối quan hệ của CBCNV để phát triển khách hàng mới, giao chỉ tiêu cụ thể cho từng phòng, ban, từng cán bộ.
- Không ngừng nâng cao chất lượng, phong cách phục vụ, thực hiện tốt công tác thanh toán chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế,… tạo sự nổi bật hơn so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
- Quan trọng nhất là thường xuyên theo dõi diễn biến lãi suất của NHNN và các NHTM khác trên địa bàn để đưa ra các sản phẩm tiền gửi với mức lãi suất hợp lý nhằm giữ được khách hàng cũ và thu hút được những khách hàng mới, tăng thêm được nguồn và hạn chế rủi ro về lãi suất.
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng các nguồn tiền gửi có kỳ hạn năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: %
Năm 2011
19,35
27,31
53,34
Ngắn hạn
Trung hạn Dài dạn
Năm 2012
12,04
47,15
40,81
Ngắn hạn Trung hạn
Dài dạn
(Nguồn: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012)
48
2.2.2.3. Thực trạng huy động vốn theo loại tiền
Là ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động của Ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đầu tư trong nước, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và mở rộng sang cho vay cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cơ cấu huy động vốn theo đồng tiền được xác định cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
Đơn vị tính : Tỷ đồng, %
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | |
Tổng vốn huy động | 2.458,3 | 100 | 2.209,3 | 100 | 2.216 | 100 |
Nội tệ | 2.078,7 | 84,56 | 1.855,27 | 83,98 | 1.948 | 87,91 |
Ngoại tệ ( quy đổi VNĐ) | 379,6 | 15,44 | 354,03 | 16,02 | 268 | 12,09 |
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh)
Ta có thể thấy, trong giai đoạn này, nguồn vốn nội tệ và nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng không đều. Về qui mô, cả hai nguồn này đều biến động giảm trong năm 2011 và tăng trở lại vào hai năm 2012 đối với nguồn nội tệ. Nguyên nhân một phần đó là do tình hình bất ổn của thị trường tài chính sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và suy thoái kinh tế, khiến thu nhập của dân cư và các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu và kiều bào ở nước ngoài. Cụ thể năm 2011, nguồn vốn nội tệ giảm 12,04% so với năm 2010, từ 2.078,7 tỷ đồng xuống còn 1.855,27 tỷ đồng. Năm 2012, nguồn vốn này có sự tăng trưởng chậm chạp lên 1.948 tỷ đồng, tương ứng với 4,8%. Bên cạnh đó, Năm 2011 vốn ngoại tệ giảm 25,67 tỷ đồng còn 354,03 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng với 7,22% và tiếp tục giảm 32,1% vào năm 2012 xuống còn 268 tỷ đồng.
49
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2.500
2.079
2.000
1.855
1.948
Nội tệ
1.500
1.000
Ngoại tệ
500
379,6
354,03
268
000
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
(Nguồn: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012)
Về tỷ trọng, vốn VNĐ dù biến động không đều nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của chi nhánh, luôn ở mức trên 83% tổng vốn huy động. Năm 2011 trong khi vốn VN giảm cả về tỷ trọng và quy mô nhưng vốn ngoại tệ tuy giảm về quy mô nhưng lại tăng về tỷ trọng và năm 2012 cả quy mô và tỷ trọng đều giảm. Đặc biệt, tỷ trọng của nguồn vốn ngoại tệ trong năm 2012 có sự thụt giảm đáng kể.
Năm 2012, hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối gặp nhiều khó khăn, thị trường ngoại hối có nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng lên xuống đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng. Do đó, hoạt động huy động nguồn vốn ngoại tệ của Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng và gặp khó khăn. Mặt khác, trên địa bàn quận Cầu Giấy, chưa có nhiều khách hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Thêm vào đó, các khách hàng cá nhân có tiền kiều hối chuyển về thường yêu cầu nhận bằng ngoại tệ và không bán lại cho ngân hàng. Ngoài ra, việc các công ty sản xuất hàng xuất khẩu chịu tác động mạnh từ chính sách thắt chặt tiền tệ của Hoa Kỳ, tiết kiệm tiêu dùng của Nhật Bản, sự bất ổn ở khu vực Trung Đông đang đẩy giá dầu, giá nhiên liệu và giá thực phẩm nói chung tăng cao cùng với khủng hoảng nợ công ở châu Âu - một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam, cũng khiến tình hình xấu đi. Các doanh nghiệp phải đối mặt với việc thiếu đơn hàng trầm trọng cũng như sự cạnh tranh gay gắt về giá cả từ các nước xuất khẩu khác.
50
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động theo loại tiền năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: %
Năm 2011
16,02%
Nội tệ
83,98%
Ngoại tệ
Năm 2012
12,09%
Nội tệ Ngoại tệ
87,91%
Một trong những nguyên nhân khác dẫn đến sự chênh lệch lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ và ngoại tệ vì NHNo&PTNT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ khác của ngân hàng còn khá hạn chế trong khi hoạt động huy động vốn nội tệ đã phát triển lớn mạnh từ rất lâu.
Trước tình thế đó, ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy đã tập trung mọi biện pháp để huy động tối đa nguồn vốn ngoại tệ trong các thành phần kinh tế và các tổ chức xã hội. Trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến trình phát triển kinh tế quốc tế nói chung và đất nước nói riêng, ngân hàng đã mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh doanh đối ngoại của mình. Cụ thể, Chi nhánh Agribank Cầu Giấy luôn chú trọng đến việc đổi mới và phát triển công nghệ theo hướng hiện đại hóa. Từ đó, cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ tiện ích về thanh toán quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ tài chính du học, kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ
51
“Mobile Banking” và nhiều dịch vụ ngân hàng khác, dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến để đa dạng hóa, tối đa hóa lợi ích của khách hàng. Kết quả là ngân hàng đã thu hút được một khối lượng ngoại tệ tương đối, giúp ngân hàng đáp ứng được những nhu cầu về ngoại tệ.
Nhìn chung, nguồn vốn ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động nhưng cũng . Tuy nhiên vì chỉ thu hút qua dân cư là chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên trong thời gian tới ngân hàng cần tìm kiếm khai thác thêm các khách hàng có nguồn ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng vốn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy
2.3.1. Kết quả đạt được
Những năm vừa qua là những năm sóng gió của nền kinh tế nên có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy nói riêng. Tuy vậy, Chi nhánh đã có chiến lược, kế hoạch đúng đắn nhằm ổn định hoạt động kinh doanh của mình. Trong số những đơn vị thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy luôn là một trong những lá cờ đầu về huy động vốn. Nguồn vốn ngân hàng huy động được không những đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và ngân hàng mà còn được điều chuyển về hội sở chính góp phần điều hoà vốn trong hệ thống.
Mặc dù thời gian hoạt động ngắn hơn phần lớn các chi nhánh khác song Agribank Cầu Giấy được khách hàng biết đến như một nơi đáng tin cậy để gửi tiền, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn, các dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng. Với vị trí kinh doanh tương đối thuận lợi, nằm trong trung tâm quận Cầu Giấy_một trong những quận lớn, đang phát triển năng động nhất Hà Nội. Địa bàn này tập trung đông dân cư, các hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh thu hút khách hàng đến giao dịch. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh ngày càng được coi trọng và có những kết quả đáng khích lệ. Mặc dù nguồn vốn huy động của ngân hàng không phải năm nào cũng tăng nhưng luôn được đánh giá là khá lớn trong toàn ngành. Hơn nữa, công tác huy động vốn của ngân hàng cũng luôn hoàn thành kế hoạch đề ra. Năm 2011, ngân hàng đặt mục tiêu huy động khoảng 2.168 tỷ đồng nhưng thực tế huy động được đến 2.209,3 tỷ đồng. Năm 2012, ngân hàng đặt ra mục tiêu duy trì mức huy động năm 2011 nhưng thực tế đã tăng mức huy động đến
2.216 tỷ đồng. Kết quả này không phải ngẫu nhiên mà đó là sự nỗ lực phấn đấu, vượt qua muôn ngàn khó khăn của chi nhánh.
Hình thức huy động vốn của Chi nhánh cũng ngày càng đa dạng, không chỉ kỳ hạn linh hoạt mà còn mở rộng loại tiền gửi, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng.
52