Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - 2


của Thiên niên kỉ thứ Hai. Hầu hết các học giả đều thống nhất quan điểm là toàn cầu hoá diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong đó nổi bật nhất là: Toàn cầu hoá kinh tế, toàn cầu hoá chính trị, toàn cầu hóa sinh thái và môi trường, toàn cầu hóa văn hoá và toàn cầu hoá thông tin.

Hình thức biểu hiện của toàn cầu hoá cũng rất đa dạng. Trong đó, nổi bật là một cơ sở hạ tầng toàn cầu dựa trên tri thức, khoa học và công nghệ và một kiến trúc thượng tầng đang từng bước được hình thành qua việc ngày càng có nhiều thiết chế, tổ chức quốc tế chuyên về những lĩnh vực khác nhau được thành lập. Trong lĩnh vực kinh tế, toàn cầu hoá được biểu hiện cụ thể trong một số mặt sau: Thứ nhất, thị trường vốn gồm các dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), viện trợ phát triển chính thức (ODA), các khoản vay song phương, đa phương, các khoản đầu tư qua thị trường chứng khoán…, được mở rộng về quy mô, di chuyển nhanh theo xu hướng tự do hơn; Thứ hai, thị trường hàng hóa và dịch vụ của các nền kinh tế được mở rộng và chuyển dịch mạnh về cơ cấu, liên kết và phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn; Thứ ba, nguồn nhân lực toàn cầu có bước trưởng thành về chất lượng, được huy động và sử dụng dưới nhiều hình thức mới đa dạng hơn với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các phương thức quản lí sản xuất và phân phối sản phẩm mới; Thứ tư, khoa học và công nghệ đạt được những thành tựu nổi bật, vượt trội, được chuyển giao, ứng dụng và ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn như một yếu tố đầu vào của sản xuất, bước đầu tạo cơ sở cho nền kinh tế tri thức toàn cầu; Thứ năm, một kiến trúc kinh tế toàn cầu đang được hình thành với việc nhiều liên kết, thể chế kinh tế quốc tế tiếp tục được củng cố, hoàn thiện, hoặc mới ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lí, điều tiết các quan hệ kinh tế mới ngày càng đan xen và phức tạp hơn giữa các quốc gia.

Một số tác giả hoặc tổ chức như IMF, WB hay WTO cũng tập trung vào nghiên cứu về tác động của toàn cầu hoá đối với nền kinh tế thế giới. Chẳng hạn IMF đã viết trong báo cáo Viễn cảnh Kinh tế Thế giới năm 1997 như sau:


Toàn cầu hoá tức là sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng thông qua giá trị các khoản giao dịch xuyên biên giới về hàng hoá, và các dịch vụ về di chuyển dòng vốn quốc tế ngày càng lớn hơn, và cũng thông qua việc phổ biến công nghệ nhanh chóng hơn. Toàn cầu hoá mang đến cả thách thức và cơ hội cho các nền kinh tế và các nhà quyết sách. Ở cấp độ rộng, lợi ích phúc lợi của toàn cầu hoá về bản chất là tương tự như quá trình chuyên môn hoá, và mở rộng thị trường thông qua thương mại, như các nhà kinh tế học cổ điển đã nhấn mạnh. Bằng việc phân hoá lực lượng lao động quốc tế mạnh mẽ hơn và việc phân bổ hiệu quả hơn các khoản tiết kiệm, toàn cầu hoá đã nâng cao năng suất lao động và mức sống trung bình, trong khi đó, khả năng tiếp cận các sản phẩm nước ngoài cho phép khách hàng được hưởng hàng loạt các hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp hơn. Toàn cầu hoá cũng mang lại lợi ích, chẳng hạn bằng cách cho phép một quốc gia huy động một giá trị tài chính lớn hơn (như các nhà đầu tư có thể tiếp một cách rộng rãi hơn tới một loạt các công cụ tài chính ở những thị trường khác nhau) và nâng cao mức độ cạnh tranh giữa các công ty [71, tr.45].

Những tác động trên của toàn cầu hoá là không đồng đều đối với các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các quốc gia tư bản phát triển, với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ, dồi dào về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lí và nguồn nhân lực có kĩ năng lao động cao, sẽ có khả năng chi phối, tác động đến nền kinh tế toàn cầu ở mức độ và quy mô rộng lớn hơn. Trong khi đó, các quốc gia đang phát triển, do nguồn lực hạn chế, sẽ ít có khả năng chi phối nền kinh tế quốc tế, mà ngược lại sẽ chịu tác động và phụ thuộc nhiều hơn vào nền kinh tế thế giới. Điều này cũng có nghĩa là lợi nhuận và rủi ro từ toàn cầu hoá chắc chắn sẽ ở những mức độ khác nhau giữa các nền kinh tế này.

Về tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài, trên cơ sở các học thuyết kinh tế cổ điển, kết hợp với thực tiễn


của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế trong hai thập niên qua, một số tác giả đã nỗ lực phát triển một số mô hình lí thuyết về FDI trong giai đoạn toàn cầu hoá; nghiên cứu về sự vận động của FDI toàn cầu trong mối liên hệ với nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, với xu hướng tự do hoá thương mại hàng hoá và dịch vụ…Theo mô hình OLI do tác giả John Dunning và một số nhà nghiên khác phát triển, các yếu tố như quyền sở hữu vốn, địa điểm đầu tư và quá trình nội địa hóa được nhấn mạnh như là những yếu tố quyết định đối với dòng FDI. Một số tác giả khác lại thiên về mô hình “lực hút” và “lực đẩy” đối với FDI. Trong khi đó theo các tác giả He Liping thuộc Viện Nghiên cứu tài chính, ngân hàng và kinh tế quốc gia của Trung Quốc (Impact of Globalization on China: An Accessment with regard to China’ Reforms and Liberalization) và Deepack Nayyar (2000) thuộc Viện Nghiên cứu Thế giới về Kinh tế Phát triển (Cross-border movements of people) thì dòng FDI vận động dưới tác động của xu hướng nhất thể hoá các yếu tố sản xuất trên toàn cầu. Một số nghiên cứu khác nhấn mạnh tác động của khoa học và công nghệ, của các công ty TNC, của các thể chế kinh tế, tài chính quốc tế hoặc của các chính sách kinh tế vĩ mô tới FDI.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.

Về tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam, các tác giả như Nguyễn Văn Dân (Những vấn đề của Toàn cầu hoá kinh tế. 2001); Võ Đại Lược (Kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay: tình hình và các giải pháp. 2004); Trần Văn Thọ (Thời cơ mới cho FDI ở Việt Nam. 2005) nhấn mạnh tác động của việc cải thiện môi trường đầu tư và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đối với FDI. Trong khi đó, các tác giả Nguyễn Như Bình và Jonathan Haughton (Trade Liberalization and Foreign Direct Investment in Vietnam. 2002) lại nhấn mạnh tác động của việc mở cửa thị trường và gia nhập WTO đối với dòng FDI. Theo hai tác giả, với việc Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới và trở thành thành


Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - 2

viên của WTO, dòng FDI vào Việt Nam sẽ được gia tăng đáng kể.

Các nghiên cứu trên đây mặc dù đã đề cập đến một số khía cạnh riêng rẽ của toàn cầu hoá kinh tế và tác động của chúng đối với nền kinh tế thế giới nói chung, cũng như đối với dòng FDI vào Việt Nam nói riêng song vẫn chưa thể phản ánh một cách toàn diện và hệ thống sự vận động của toàn cầu hoá cũng như tác động của chúng đối với dòng FDI, nhất là tác động của toàn cầu hoá đối với dòng FDI vào Việt Nam trong những năm vừa qua. Do vậy đề tài của luận án do tác giả lựa chọn là hoàn toàn mới mẻ và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Mục đích của luận án là: Nghiên cứu về tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với sự vận động của dòng FDI vào Việt Nam và gợi ý một số giải pháp nhằm khai thác các tác động thuận lợi, đồng thời hạn chế tới mức cao nhất các tác động bất lợi của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam.

Để đạt mục đích trên, luận án cần giải quyết một số nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn của toàn cầu hoá kinh tế; Xác định một số đặc trưng cơ bản của toàn cầu hoá kinh tế trong mối liên hệ với sự vận động của dòng FDI;

- Trên cơ sở đó, xác định cơ chế tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI;

- Phân tích tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI trên thế giới;

- Phân tích tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam;

- Rút ra một số nhận xét về những điểm còn bất cập trong việc thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.

- Khuyến nghị một số phương hướng và giải pháp nhằm tận dụng các tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của toàn cầu hóa kinh tế đối với việc thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam; Theo đó cần chủ động điều chỉnh


môi trường đầu tư, kiểm soát các yếu tố thị trường để có thể thu hút được một giá trị FDI tối ưu nhằm phát huy hiệu quả việc sử dụng lợi thế so sánh của các yếu tố thu hút đầu tư như nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là tiến trình toàn cầu hoá kinh tế và tác động của tiến trình này đối với sự vận động của dòng FDI trên thế giới và Việt Nam. Mặc dù tiến trình toàn cầu hóa có thể tác động đến nhiều khía cạnh của FDI, từ giá trị, cơ cấu FDI đến việc sử dụng nguồn FDI thu hút được, với khả năng cho phép và trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ, tác giả của luận án xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án là những tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với giá trị và cơ cấu của dòng FDI vào Việt Nam trong khoảng thời gian từ giữa thập kỉ 1980 tới cuối năm 2006 - khi tiến trình toàn cầu hóa kinh tế bắt đầu diễn ra mạnh mẽ và khi Việt Nam bắt đầu thực hiện chủ trương Đổi mới, mở cửa nền kinh tế.

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu

- Cơ sở phương pháp luận: Tác giả lấy phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở phương pháp luận của các luận điểm trong nghiên cứu này.

- Cơ sở lý thuyết: Các lý thuyết kinh tế học cổ điển cũng như hiện đại, lý thuyết về FDI và một số mô hình kinh tế vốn đ được thực tiễn kiểm nghiệm trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới trong vài thế kỉ qua, sẽ được sdụng trong các lập luận của bài viết.

- Cơ sở thực tiễn: Các số liệu, dữ liệu, phân tích và lập luận từ các tổ chức kinh tế - thương mại của Liên hợp quốc, các tổ chức tín dụng, thương mại quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), một số tổ chức phi chính phủ (NGO), từ cơ sở nghiên cứu của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, kết hợp với cỏc dữ liệu thống kờ


chính thức từ các cơ quan, tổ chức của Việt Nam sẽ được sử dụng để minh họa cho các lập luận của luận án. Do hệ thống thống kê, một số số liệu mới chỉ được cập nhật tới cuối năm 2004 hoăc năm 2005. Tuy nhiên, trong khả năng cho phép, tác giả sẽ cố gắng tìm và sử dụng số liệu mới nhất, trong một số trường hợp là cập nhật đến hết năm 2006 hoặc đến hết tháng 6 năm 2007.

Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sẽ dụng phương pháp so sánh, đối chiếu (chủ yếu là định tính), phân tích các cơ sở dữ liệu để tìm hiểu về các kênh tác động của toàn cầu hóa đối với dòng FDI, mô hình hóa kênh này và sử dụng mô hình này để đánh giá tác động của toàn cầu hóa đối với dòng FDI trên thế giới nói chung và dòng FDI vào Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở các kết luận rút ra từ đánh giá này, tác giả sẽ gợi ý một số giải pháp nhằm tạo điều kiện cho việc thu hút một dòng FDI tối ưu vào Việt Nam

6. Những đóng góp mới của luận án

o Về lý luận và thực tiễn của tiến trình toàn cầu hoá: Tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế và khẳng định toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, vừa có tính hệ thống, kế thừa, vừa có tính đột biến của nền kinh tế thế giới. Tiến trình toàn cầu hoá kinh tế có một số đặc trưng cơ bản liên quan tới xu hướng vận động của dòng FDI trên thế giới.

o Từ các đặc trưng của toàn cầu hoá kinh tế, tác giả phát hiện ra các kênh tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với sự vận động của dòng FDI và trên cơ sở đó xây dựng mô hình cơ chế tác động của toàn cầu hoá đối với dòng FDI. Theo đó, dòng FDI sẽ chịu tác động của: (1) Môi trường pháp lí toàn cầu về FDI; (2) Thị trường hàng hoá và dịch toàn cầu; và (3) Các yếu tố sản xuất, đặc biệt là của nguồn nhân lực trên toàn cầu cũng như trong nội bộ nước tiếp nhận đầu tư.

o Dựa vào mô hình cơ chế tác động của toàn cầu hoá đối với dòng FDI, tác


giả phân tích xu hướng, giá trị và cơ cấu của dòng FDI trên toàn cầu. Theo đó, tiến trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm gia tăng tổng giá trị FDI trên toàn cầu; góp phần từng bước chuyển hướng một phần dòng FDI từ các nền kinh tế phát triển sang các nền kinh tế đang phát triển và đang chuyển đổi, đặc biệt là vào khu vực châu Á; chuyển dịch cơ cấu FDI nghiêng về khu vực dịch vụ và các ngành tham dụng tri thức và công nghệ.

o Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và cơ hội đối với Việt Nam trong việc tiếp cận với thị trường vốn quốc tế, trong đó có nguồn FDI.

o Phân tích tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với việc cải thiện môi trường FDI của Việt Nam, đối với giá trị và cơ cấu FDI vào Việt Nam qua các kênh môi trường đầu tư, thị trường và các yếu tố nguồn lực sản xuất. Dưới tác động này, giá trị FDI đã gia tăng một cách tương đối ổn định trong gần 20 năm liên tục; cơ cấu FDI bước đầu được dịch chuyển hướng vào khu vực dịch vụ và khoa học công nghệ.

o Phân tích một số bất cập trong quá trình thu hút FDI của Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc Việt Nam đã chưa thành công trong việc sử dụng các yếu tố nội lực để thu hút và định hướng dòng FDI vào những lĩnh vực mong muốn và để phát huy được lợi thế so sánh của mình.

o Trên cơ sở các phân tích về tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với sự vận động của dòng FDI vào Việt Nam trong thời gian qua và một số dự báo về xu hướng vận động của dòng FDI trên thế giới trong thời gian tới, tác giả gợi ý một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hút FDI vào Việt Nam thông qua việc cải thiện môi trường FDI, thị trường và nguồn lực sản xuất. Theo đó Môi trường tạo cơ sở pháp lí và cơ sở hạ tầng cho các hoạt động đầu tư; Thị trường tạo động lực cho việc thu hút đầu tư; Còn các yếu tố nguồn lực, đặc biệt nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò cốt yếu trong


việc huy động và định hướng dòng FDI vào những lĩnh vực mong muốn của Việt Nam. Như vậy, việc phối hợp sử dụng cả ba yếu tố trên, theo những liều lượng, tỷ lệ phù hợp sẽ là chìa khoá của thành công trong công tác thu hút FDI của Việt Nam.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, toàn bộ nội dung chính của Luận án được chia làm 3 chương sau đây:

Chương 1: Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI trên thế giới trình bày tổng quan về toàn cầu hoá kinh tế, phân tích cơ sở lý thuyết và thực tiễn và các đặc trưng của toàn cầu hoá; Xác định các các kênh tác động và phân tích tác động của toàn cầu hoá đối với sự vận động của dòng FDI toàn cầu.

Chương 2: Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam phân tích tác động của toàn cầu hoá đối với dòng FDI vào Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới.

Chương 3: Xu hướng phát triển của dòng FDI toàn cầu - một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào Việt Nam dự báo xu hướng phát triển của dòng FDI toàn cầu; Phân tích một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn FDI trong thời gian tới, hiệu quả của việc khai thác các yếu tố đầu vào của sản xuất để thu hút FDI và sau đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đối với dòng FDI vào Việt Nam.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/01/2023