Tổng Kết Các Nghiên Cứu Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rrtd 51504


kinh tế vĩ mô (tăng trưởng nhanh chóng của GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất).

Louzis et al. (2012) sử dụng phương pháp Dynamic Panel Data trong giai đoạn 2003-2009 để nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ mô và các biến trong ngân hàng ảnh hưởng đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng của Hy Lạp với các khoản vay (cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh, và thế chấp). Tác giả nhận thấy rằng các khoản vay có vấn đề trong hệ thống ngân hàng Hy Lạp được giải thích chủ yếu là do các biến kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, và nợ công). Ngoài ra, những vấn đề này được giải thích bởi một số yếu tố trong ngân hàng cụ thể như các chỉ số hiệu suất và hiệu quả. Chỉ số ROE và ROA được tìm thấy tác động nghịch chiều đến nợ xấu. Chỉ số thiếu hiệu quả tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê với nợ xấu.

Ahlem Selma Messai (2013), nghiên cứu yếu tố tác động đến nợ xấu của 85 ngân hàng trong ba nước (Italia, Hy Lạp và Tây Ban Nha) trong giai đoạn 2004-2008, những quốc gia đã phải đối mặt với vấn đề tài chính sau cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn vào năm 2008. Sử dụng dữ liệu bảng, nghiên cứu nhận thấy tốc độ tăng trưởng của GDP, ROA tác động nghịch chiều với nợ xấu, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất tác động tích cực với nợ xấu.

Marijana Curak, Sandra Pepur và Klime Poposki (2013), nghiên cứu các yếu tố quyết định nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Đông Nam Châu Âu với mẫu là 69 ngân hàng tại 10 quốc gia trong giai đoạn 2003-2010. Kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế thấp, lạm phát cao và lãi suất cao làm tăng nợ xấu. Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa quy mô ngân hàng và nợ xấu, các ngân hàng lớn có thể giải quyết tốt vấn đề thông tin bất cân xứng. Với nhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao và thông tin có chất lượng tốt, các ngân hàng lớn sẽ hiệu quả hơn trong phân tích tín dụng và giám sát các khoản cho vay tới khách hàng.

Tehulu và cộng sự (2014), nghiên cứu được thực hiện để kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Ethiopia. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng cho nghiên cứu này với dữ liệu bảng được thu thập từ 10 NHTM Nhà nước và tư nhân từ năm 2007 đến năm 2011. Phân tích sử


dụng hiệu ứng ngẫu nhiên GLS hồi quy với kết quả hồi quy cho thấy tăng trưởng tín dụng và quy mô của ngân hàng có tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro tín dụng. Trong khi đó, hoạt động kém hiệu quả và tỷ lệ sở hữu có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro tín dụng. Cuối cùng, kết quả cho thấy lợi nhuận, an toàn vốn và thanh khoản ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều nhưng không đáng kể về mặt thống kê đối với RRTD.

Hasna Chaibi và Zied Ftiti (2015), nghiên cứu tiếp cận phương pháp Dynamic Panel Data để kiểm tra yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTM trong nền kinh tế thị trường (đại diện là Pháp), so với một nền kinh tế dựa trên ngân hàng (đại diện là Đức), trong 2005-2011. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng tín dụng cho rằng có những hiệu ứng khác nhau giữa các hệ thống ngân hàng khác nhau. Các câu hỏi chính được thảo luận là các yếu tố tác động đến RRTD của hai nước. Kết quả chỉ ra rằng ngoại trừ các tỷ lệ lạm phát, tập hợp các biến kinh tế vĩ mô được sử dụng đều ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của cả nền kinh tế. Kết quả này được giải thích bởi thực tế là cả hai nền kinh tế thuộc khu vực đồng tiền chung Euro. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy rằng so với Đức, nền kinh tế Pháp là nhạy cảm hơn với yếu tố trong nội tại ngân hàng.

Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh (2013), sử dụng dữ liệu bảng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu với mẫu 14 NHTM Việt Nam từ 2008-2012, kết quả cho thấy các biến kinh tế vĩ mô là không có ý nghĩa đáng kể về mặt thống kê khi tác động đến các khoản nợ xấu. Quy mô ngân hàng có ý nghĩa thống kê, thể hiện mối quan hệ đồng biến với nợ xấu, điều đó chỉ ra rằng giả thuyết “quá lớn để sụp đổ” là đúng trong bối cảnh của Việt Nam. Tỷ số ROE có tác động nghịch chiều đến tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu của các năm trước cao có thể làm cho vấn đề hiện tại trở nên nghiêm trọng hơn.

Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) cũng sử dụng dữ liệu bảng được để nghiên cứu 10 ngân hàng từ năm 2005 đến 2011 về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu. Kết quả cho thấy các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng GDP tác động đáng kể đến nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu. Tỷ lệ nợ xấu của năm trước và mức độ tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng mạnh lên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Nghiên cứu còn


chỉ rằng một ngân hàng có mức nợ xấu cao hiện tại sẽ có tỷ lệ nợ xấu cao trong năm tiếp theo, tăng trưởng tín dụng cao chưa làm tăng nợ xấu ngay lập tức mà sẽ có một độ trễ sau một năm. Ngân hàng dành ít nỗ lực để đảm bảo chất lượng khoản vay sẽ có chi phí hoạt động thấp, đồng thời cũng dẫn đến nợ xấu cao hơn. Quy mô có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu, ngân hàng lớn thường mạo hiểm hơn trong việc cho vay, nợ xấu sẽ cao hơn. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tác động tích cực lên nợ xấu, ngân hàng chấp nhận rủi ro cao khả năng dẫn đến nợ xấu cao.

Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD trên 26 NHTM giai đoạn 2009 – 2012. Dữ liệu bảng với phương pháp GMM được sử dụng để khắc phục hiện tượng tự tương quan bậc nhất giữa các sai số và hiện tượng biến nội sinh để đảm bảo các ước lượng thu được vững và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy RRTD ngân hàng trong quá khứ với độ trễ một năm (LLRi,t-1), tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ với độ trễ một năm (LGi,t-1) và tỷ lệ tăng trưởng GDP trong quá khứ với độ trễ một năm (∆GDPi,t-1) tác động có ý nghĩa đến RRTD NHTM Việt Nam.

Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015), nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định nhóm yếu tố đặc điểm ngân hàng ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM Việt Nam, bằng cách sử dụng dữ liệu bảng với phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS). Từ đó, đưa ra một số gợi ý đối với nhà đầu tư cá nhân và góp phần giúp các nhà quản lý ngân hàng nhận diện tác động ngược chiều của các yếu tố đặc điểm ngân hàng đến RRTD, giúp kiểm soát tốt các tác động từ việc đẩy mạnh cho vay. Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ số liệu trong báo cáo tài chính của 32 NHTM Việt Nam từ năm 2010 đến 2013. Nghiên cứu đã tìm ra các yếu tố tác động đến RRTD là: tăng trưởng tín dụng, quy mô dư nợ, và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động cho vay.


Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD


Tác giả

Đối tượng nghiên cứu

Biến

Mô hình sử dụng

Kết quả tác động

Rajan và Dhal (2003)

Nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ (2003 -2008).

-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ xấu.

-Biến độc lập: tăng trưởng dư nợ, dự phòng RRTD, tăng trưởng GDP, thất nghiệp, lãi suất.

Dữ liệu

bảng với

mô hình FEM, REM.

Quy mô ngân hàng tác động ngược chiều đến nợ xấu, tăng trưởng GDP tác động cùng chiều với nợ xấu. Môi trường kinh doanh tốt thì nợ xấu có xu hướng giảm.

Berge và Boye (2007)

Các khoản vay có vấn đề của hệ thống NH Bắc Âu

(1993 – 2005)

-Biến phụ thuộc: nợ có vấn đề

-Biến độc lập: tăng trưởng GDP, thất nghiệp, lãi suất thực, lạm phát.

GMM

Các khoản cho vay có vấn đề có ảnh hưởng đến mức lãi suất thực và tỷ lệ thất nghiệp.

Salas và Saurina (2002)

Các biến kinh tế vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu của NH Tây Ban Nha

(1985-1997)

-Biến phụ thuộc: nợ có vấn đề

-Biến độc lập: tăng trưởng GDP, hiệu quả NH, quy mô, tỷ lệ thu nhập cận biên, tỷ lệ đòn bẩy, chỉ số sức mạnh thị trường.

Dữ liệu

bảng với FEM,REM

Tỷ lệ nợ xấu.

Quy mô tác động ngược chiều với RRTD, tăng trưởng tín dụng tác động cùng chiều với RRTD, tăng trưởng GDP tác động ngược chiều đến tỷ lệ nợ có vấn đề.

Zribi và

Xem xét biến

-Biến phụ thuộc:

Dữ liệu

Cơ cấu sở hữu, quy

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.

Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 5


Boujelbène (2011)

kinh tế vĩ mô và vi mô có khả năng kiểm soát RRTD của 10 NHTM Tunisia (1995-2008).

RRTD


-Biến độc lập: cơ cấu sở hữu, các quy định bảo đảm an toàn vốn, lợi nhuận, GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất.

bảng REM, FEM.

định bảo đảm an toàn vốn, lợi nhuận và các chỉ số kinh tế vĩ mô (tăng trưởng nhanh chóng của GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.

Louzis et al. (2012)

Các yếu tố kinh tế vĩ mô và các biến trong NH ảnh hưởng đến nợ xấu trong hệ thống NH Hy Lạp

(2003-2009).

-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ xấu

-Biến độc lập: tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, và nợ công, ROE, tỷ lệ thanh khoản, tỷ số phi hiệu quả, quy mô ngân hàng.

Dynamic Panel Data, GMM.

Các khoản vay có vấn đề trong hệ thống NH Hy Lạp được giải thích chủ yếu là do các biến kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, và nợ công).

Ahlem Selma Messai (2013)

Nghiên cứu yếu tố tác động đến nợ xấu của 85 ngân hàng trong ba nước (Italia, Hy Lạp và Tây Ban Nha)

(2004-2008).

-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ xấu

-Biến độc lập: GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, tăng trưởng dư nợ TD, dự phòng RRTD.

Dữ liệu bảng, FEM,REM.

Tốc độ tăng trưởng của GDP, ROA tác động nghịch chiều với nợ xấu, thất nghiệp và lãi suất tác động tích cực với nợ xấu.

Marijana

Curak,

Nghiên cứu các

yếu tố quyết

-Biến phụ thuộc: tỷ lệ

Dữ liệu

bảng 69

Có mối quan hệ

nghịch chiều giữa


Sandra Pepur và Klime Poposki (2013)

định nợ xấu trong hệ thống NH Đông Nam Châu Âu

(2003-2010).

nợ xấu


-Biến độc lập: GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, tăng trưởng dư nợ tín dụng, ROA, lạm phát.

NH tại 10 quốc gia, GMM.

quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu.

Bucur và

cộng sự (2014),

Sự tương tác giữa kinh tế vĩ mô đến RRTD tại Rumani (2008 - 2013)

-Biến phụ thuộc: điểm tín dụng

-Biến độc lập: GDP, lạm phát, cung tiền, tỷ lệ thất nghiệp.

Hồi quy đa biến, SPSS.

tốc độ tăng trưởng cung tiền và tỷ giá hối đoái trên thị trường có mối quan hệ nghịch với rủi ro tín dụng và tỷ lệ thất nghiệp có quan hệ cùng chiều.

Tehulu và cộng sự (2014),

Kiểm tra các yếu tố ảnh

hưởng đến

RRTD tại NHTM Ethiopia (2007 - 2011).

-Biến phụ thuộc: dự phòng RRTD,

-Biến độc lập: tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, tỷ lệ sở hữu, kém hiệu quả, thanh khoản, lợi nhuận.

Dữ liệu bảng, GLS.

tăng trưởng tín dụng và quy mô của ngân hàng có tác động ngược chiều đến RRTD. Hoạt động kém hiệu quả và tỷ lệ sở hữu có tác động tích cực đến RRTD.

Hasna Chaibi và

Zied Ftiti (2015)

Yếu tố tác động đến RRTD:

bằng chứng nghiên cứu các

quốc gia với các

-Biến phụ thuộc: dự phòng RRTD,

-Biến độc lập: tỷ lệ lạm phát, GDP, lãi

Dynamic Panel Data.

Ngoại trừ các tỷ lệ lạm phát, tập hợp các biến kinh tế vĩ mô được sử dụng

đều ảnh hưởng đến



NHTM (2005-2011).

suất, thất nghiệp, tỷ giá, hiệu quả, đòn bẩy, quy mô, lợi nhuận, dự phòng RRTD.


tỷ lệ nợ xấu .

Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh (2013)

Nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu NHTM Việt Nam

(2008-2012)

-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ xấu

-Biến độc lập: quy mô NH, ROE, GDP,

lạm phát.

Dữ liệu

bảng 14 NHTM

Việt Nam, FEM, REM

Quy mô ngân hàng tác động tích cực đến nợ xấu. Tỷ số ROE có tác động nghịch chiều đến tỷ lệ nợ xấu.

Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013)

Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam

(2005 -2011).

-Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ xấu

-Biến độc lập: GDP, lạm phát, tăng trưởng tín dụng, quy mô NH..

Dữ liệu bảng, REM,FEM, GMM.

Lạm phát, tăng trưởng GDP tác động đến nợ xấu.

Nợ xấu có ảnh hưởng năm tiếp theo. Quy mô có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu.

Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến RRTD của các NHTM

(2009 – 2012).

-Biến phụ thuộc: dự phòng RRTD

-Biến độc lập: tăng trưởng tín dụng, quy mô NH ,tăng trưởng GDP.

Mô hình GMM với dữ liệu

bảng 26 NHTM .

RRTD, tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ tăng trưởng GDP độ trễ một năm tác động có ý nghĩa đến RRTD.

Nguyễn Thị Ngọc

Diệp và

Xác định nhóm yếu tố đặc điểm NH ảnh hưởng

-Biến phụ thuộc: dự phòng RRTD

-Biến độc lập: tăng

Dữ liệu

bảng 32 NHTM

Tìm ra các yếu tố tác động đến RRTD là: tăng trưởng tín


Nguyễn Minh Kiều (2015),

đến RRTD tại các NHTM Việt Nam

(2010- 2013).

trưởng tín dụng, quy mô dư nợ, và tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập cho vay.

Việt Nam với phương pháp hồi

quy bình phương bé nhất(OLS).

dụng, quy mô dư nợ, và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động cho vay.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan


2.4.2 Tác động của RRTD đến hiệu quả kinh doanh của NHTM


Khi rủi ro xảy ra và đặc biệt là RRTD sẽ tác động đến HQKD và khả năng sinh lời của NHTM, đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm:

Nicolae Petria (2013), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng của 27 nước EU từ năm 2004-2011. Trong đó sử dụng tỷ ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu) làm biến phụ thuộc và nghiên cứu tác động của RRTD, rủi ro thanh khoản và hiệu quả quản lý chi phí đến hiệu quả ngân hàng. Kết quả cho thấy RRTD có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng được đo lường thông qua chỉ số ROE.

Hasan Ayaydin (2014), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vốn và lợi nhuận của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2003-2011. Sử dụng tỷ số ROE là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Dự phòng RRTD, tỷ lệ an toàn vốn, tài sản thanh khoản là một trong số các biến độc lập được đưa vào nghiên cứu nhằm tìm sự tác động của các biến này đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng biến dự phòng RRTD có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

Athanasolou et al. (2006), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng Hy Lạp trong những năm 1985 – 2001. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nội tại trong ngân hàng như: trích lập dự phòng RRTD, tỷ lệ vốn chủ sở

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/12/2022