Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam - 12

2.2.3. Các quy định khác

- Quy định về trách nhiệm bồi thường vật chất: các tổ chức tham gia hoạt động của quỹ, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình với các sai sót và hành vi gây thiệt hại đến quyền lợi của người đầu tư. Các quy định này sẽ đưa hoạt động của công ty quản lý quỹ và tổ chức giám sát/bảo quản vào cùng với nhau nhưng phân định trách nhiệm riêng rẽ với các nhà đầu tư của quỹ đối với các hành động bất chính.

- Quy định về người đầu tư là những người thụ hưởng của quỹ: khái niệm về người thụ hưởng cũng như các quyền liên quan đến họ đều chưa được đề cập đầy đủ trong các văn bản liên quan. Vì vậy, cần có quy định cụ thể về việc tham gia vào ký kết hợp đồng tín thác của người thụ hưởng, quyền truy đòi đối với tổ chức giám sát nếu quyền lợi của họ bị thiệt hại do sự tắc trách đối với tài sản tín thác của tổ chức trên.

- Quy định thống nhất phương thức định giá các tài sản của quỹ: các quy định này sẽ là cơ sở để xác định giá trị tài sản ròng của quỹ. Các bên tham gia vào định giá tài sản của quỹ có một phương thức thống nhất khi thực thi công việc, tránh việc định giá quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực của tài sản, dẫn đến giá trị tài sản ròng không được phản ánh đúng được hiệu quả đầu tư thực của quỹ.

3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam

Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán có thể được thực hiện qua các vấn đề sau:

- Cải thiện quy mô vốn

- Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô dịch vụ

- Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô nguồn nhân lực

- Nâng cao và đổi mới cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

- Nâng cao khả năng quản trị, giám sát, kiểm soát nội bộ

3.1. Cải thiện quy mô vốn

Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam - 12

Năng lực tài chính là cơ sở quyết định để một tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán có thể tham gia hoạt động và cung cấp loại hình dịch vụ theo luật định. Tuy nhiên, ngoài việc tăng vốn để đáp ứng yêu cầu theo luật định, các công ty cũng cần tự mình chủ động cải thiện quy mô vốn nhằm chớp lấy cơ hội vươn lên trên thị trường. Việc huy động thêm vốn được đánh giá là rất khó khăn, và các công ty có thể thực hiện việc đó quá một số kênh sau:

- Nguồn cung cấp từ chủ sở hữu là các ngân hàng (đối với các công ty trực thuộc ngân hàng): với nguồn vốn lớn và gia tăng nhanh chóng của các ngân hàng thương mại trong mấy năm gần đây, việc lựa chọn nguồn cung cấp vốn qua ngân hàng mẹ của các công ty chứng khoán có cơ sở để thực hiện.

- Huy động vốn trên thị trường: việc đánh giá khả năng này là tương đối khó, nhưng có thể khả thi vì các công ty kinh doanh chứng khoán là những đơn vị nắm vững thị trường và có kỹ thuật huy động vốn. Vấn đề là các công ty cũng phải linh hoạt vì thị trường hiện nay vẫn khó dự đoán.

- Vốn góp của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán nước ngoài thông qua việc mua cổ phần, phần góp vốn của các tổ chức nước ngoài là nguồn vốn đáng lưu ý. Mặc dù vẫn còn tồn tại tỷ lệ giới hạn nhất định cho đầu tư nước ngoài nhưng đây cũng là kênh quan trọng. Việc phát hành cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài được đánh giá là có khả năng đạt mức giá tốt hơn, không những thế, nó sẽ đem lại vị thế huy động trong nước cho các công ty chứng khoán.

3.2. Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô dịch vụ

Các công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình vì cạnh tranh bằng chất lượng manh tính ổn định, lâu dài và quyết định. Thêm vào đó, các công ty cũng cần mở rộng quy mô cái loại dịch vụ khác nhau nhằm thu hút khách hàng, tăng tính cạnh tranh.

Việc nâng cao chất lượng dịch vụ được thực hiện bằng cách:

- Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên

- Nâng cao cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu của thị trường

- Nâng cấp hoạt động của các loại hình dịch vụ hiện tại và mới như cầm cố, cho vay, repo chứng khoán (bằng việc nâng cấp vốn)

- Cung cấp các loại hình dịch vụ phụ trợ nhằm thu hút khách hàng như: cà phê chứng khoán, giao dịch qua mạng, giao dịch qua điện thoại, kiểm tra tài khoản online…

- Xây dựng chính sách khách hàng và tổ chức các hội nghị khách hàng tạo mối quan hệ giữa khách hàng và công ty

- Tự chủ động giám sát các hành vi sai phạm của nhân viên trong công ty

3.3. Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô nguồn nhân lực

Thị trường chứng khoán nói chung và các công ty kinh doanh dịch vụ chứng khoán nói riêng vẫn thiếu một đội ngũ chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp, vừa có tri thức, vừa có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích thị trường, quản lý rủi ro, tư vấn đầu tư… Vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ phải được các công ty chú trọng hàng đầu. Các công ty cần phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong việc tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển của thị trường cả trong ngắn hạn và dài hạn, phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng đầu tư theo hướng:

- Xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu theo từng nghiệp vụ, theo đó đối tượng đào tạo được phân loại ngay từ khi nhập học. Chương trình cần chú trọng thực tiễn và có thể mời các giảng viên nước ngoài có chuyên môn cao. Có thể gửi nhân viên của mình đi đào tạo ngắn hạn, chuyên sâu ở trong nước và nước ngoài. Đặc biệt nâng cao năng lực phân tích thị trường của nhân viên trong các công ty.

- Mở rộng hợp tác đào tạo về chứng khoán và thị trường chứng khoán để đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh của thị trường chứng khoán, phù hợp với giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng và thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thị trường chứng khoán cho công chúng.

- Hợp tác với các trường đại học, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo cơ bản và nâng cao kiến thức về thị trường vốn.

- Việc mở rộng hợp tác đào tạo được thực hiện từng bước (về môn học, cơ sở đào tạo) trên cơ sở đa dạng hóa dần nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và yêu cầu của việc cấp phép hành nghề. Các môn học có thể được cho phép mở rộng đào tạo hành nghề chứng khoán rộng rãi ra bên ngoài.

- Giáo dục tư cách đạo đức cho các nhân viên hành nghê kinh doanh của công ty theo các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.

3.4. Nâng cao và đổi mới cơ sở vật chất, công nghệ thông tin

Việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trước hết phải được thực hiện là việc thực hiện hoàn thiện trụ sở chính và các cơ sở vật chất kỹ thuật kèm theo như hệ thống công nghệ thông tin nội bộ, các phòng dành cho nghiên cứu, tin học hóa công tác văn phòng và công tác kế toán. Tiếp theo là phát triển phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động quản lý tài khoản thanh toán với khách hàng. Sau đó là phát triển hệ thống mạng lưới và nối mạng giữa các trụ sở chính và chi nhánh và các văn phòng giao dịch tiến tới hệ thống khách hàng có tài khoản ở một chi nhánh công ty có thể đặt lệnh ở một chi nhánh khác.

Các công ty chứng khoán cần phối kết hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nghiên cứu xây dựng chương trình phần mềm áp dụng chung cho các công ty. Xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực công nghệ

thông tin áp dụng cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Các công ty cần tập trung xây dựng nhân sự các phòng công nghệ thông tin để có được những cán bộ IT có năng lực thực sự có thể phụ trách được việc nhận chuyển giao công nghệ từ đối tác cung cấp phần mềm, đồng thời có thể tự phát triển mạng lưới và quản trị được hệ thống công nghệ và hướng tới sẽ thành lập tổ nghiên cứu và phát triển công nghệ. Tổ này có trách nhiệm xây dựng và lựa chọn nhà cung cấp giải pháp công nghệ phù hợp với quy mô phát triển của công ty. Các công nghệ được phát triển cũng phải có tính bảo mật cao nhằm tránh các rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra như tài khoản nhà đầu tư bị thay đổi.

Các công ty cũng cần đầu tư nhiều hơn để xây dựng cơ sở ứng dụng thật tốt cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng thông qua các bảng điện tử, bảng tin thị trường hàng ngày, tháng và các phương tiện thông tin khác. Tránh để tình trạng rớt mạng gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc tra cứu tài khoản và theo dõi thông tin.

3.5. Nâng cao khả năng quản trị, giám sát, kiểm soát nội bộ và hiệu quả tác nghiệp

Các công ty cần chú trọng nâng cao năng lực quản lý và lãnh đạo của những người lãnh đạo công ty. Việc đào tạo bộ máy lãnh đạo phải theo tiêu chuẩn quốc tế, được tranh bị những kiến thức cần thiết để lãnh đạo một công ty, có kinh nghiệm và tầm nhìn xa để đưa ra chiến lược phát triển phù hợp với công ty của mình. Người lãnh đạo công ty cũng cần có đủ hiểu biết và kinh nghiệm để đưa công ty vượt qua những giai đoạn thử thách ví dụ như lúc thị trường chứng khoán trầm lắng.

Có thể mở rộng liên doanh, liên kết với nước ngoài bằng việc bán cổ phần cho các đối tác nước ngoài với một tỷ lệ nhất định đủ để đối tác nước ngoài tham gia vào quản trị, điều hành công ty. Qua đó có thể tận dụng được kinh nghiệm quản lý chuyên nghiệp, tiên tiến của nước ngoài.

Một hệ thống giám sát và kiểm soát nội bộ cũng phải được xây dựng để tạo ra hiệu quả kinh doanh, tránh gây tổn thất cho khách hàng và mất uy tín công ty. Công ty có thể liên kết chặt chẽ với các tổ chức khác trong việc kiểm soát nội bộ công ty.

3.6. Các giải pháp khác

Trước hết các công ty cũng cần một mô hình tổ chức công ty hợp lý. Mô hình ngân hàng đầu tư rất phổ biến trên thế giới bởi tính đa dạng dịch vụ và tiện dụng. Cũng có thể tổ chức thành các tập đoàn, các tổ hợp tài chính – đầu tư – kinh doanh. Nói chung điều lưu ý vẫn là không nên theo một công thức duy nhất mà thiếu đi tính sáng tạo riêng biệt trong việc xây dựng mô hình công ty.

Tiếp theo là các công ty nên có chiến lược phát triển phù hợp, tạo ra thế mạnh cho công ty của mình. Khi thị trường ngày càng hẹp, các công ty nên xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh riêng, tạo thế mạnh về công nghê, chất lượng dịch vụ hay đội ngũ nhân viên có chuyên môn và trình độ tại một hay một số mảng lĩnh vực nhất định, và hướng tới khách hàng mục tiêu để phát triển. Việc này sẽ giúp cho các công ty có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh.

Nói tóm lại, để có được năng lực cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, điều cuối cùng mà các công ty kinh doanh dịch vụ chứng khoán phải làm là thu hút càng nhiều khách hàng càng tốt về phía mình. Các công ty cần tự mình đổi mới, nâng cấp tư duy và vật chất, đồng thời tạo ra những nét riêng của công ty nhằm thật sự có chỗ đứng trong thị trường cạnh tranh gay gắt hậu WTO.

KẾT LUẬN


Trong đề tài này, các vấn đề được xây dựng theo hướng từ tổng quan đến cụ thể, từ lý thuyết đến thực tế. Tôi đã nghiên cứu và đưa ra bức tranh về thị trường và dịch vụ chứng khoán Việt Nam gắn với các cam kết WTO và bài học từ các nước, kết quả là đề ra được các phương hướng và một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện ngành dịch vụ chứng khoán trong nước. Các định hướng trong đề tài xuất phát từ đánh giá và nhận định chủ quan nên tôi hy vọng chúng sẽ là những đề xuất đóng góp thiết thực tới cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan. Việc nghiên cứu về dịch vụ chứng khoán sau WTO phải được tiếp tục đưa vào các đề tài sâu hơn, do sự phát triển ngày càng nhanh của thị trường cùng với sự ra đời của hàng loạt các loại hình dịch vụ mới.

Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới những người trong quá trình tôi tìm hiểu vấn đề và viết khóa luận đã giúp đỡ tận tình, cung cấp các thông tin và tài liệu cần thiết để tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng đặc biệt cảm ơn cô giáo, tiến sĩ Đỗ Hương Lan đã nhiệt tình và chu đáo hướng dẫn tôi, dành thời gian sửa bài và đưa ra những lời góp ý hết sức hữu ích, giúp tôi hoàn thành bài khóa luận với chất lượng cao nhất có thể.


Tiếng Việt:

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Đào Lê Minh (chủ biên) (2002), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia.

2. Luật chứng khoán (Văn bản số 70/2006/QH 11).

3. Bộ tài chính - Ủy ban chứng khoán nhà nước (2005), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ủy ban: Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4. Ủy ban quốc gia về hợp tác quốc tế (2006), Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới – Những điều cần biết, Nhà xuất bản Lao Động.

5. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2003), Các văn kiện cơ bản của tổ chức thương mại thế giới, Nhà xuất bản Thanh Niên.

6. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (24/08/2008), Tổng hợp các cam kết Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và một số tham khảo.

7. Các trang web: http://vneconomy.vn; http://www.saga.vn; http://www.ssc.gov.vn; http://www.vinacapital.com; http://www.dragoncapital.com; http://www.mekongcapital.com; http://www.indochinacapital.com; http://atpvietnam.com; http://www.hsx.vn.

Tiếng Anh:

8. Global Securities Industry - WTO Initiative, L Trade - sifma.org – 10/10/2005.

9. China and WTO Liberalization of the Securities Industry: Le Choc des mondes or L’Empire immobile? - NC Howson - Asia Policy, 2007 - nbr.org.

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 10/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí