Cơ Chế Bảo Vệ Bên Trong Theo Luật Doanh Nghiệp 2005

- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó;

- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;

- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;

- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại;

- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty;

So với Luật công ty 1990, ngoài việc bổ sung thêm nhiều thầm quyền cho HĐQT, LDN 1999 còn quy định thêm nhiều nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt động của HĐQT mà Luật công ty 1990 không có như: Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch hội đồng quản trị; Cuộc họp hội đồng quản trị; Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị và Quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị. Mặc dù vậy, trên thực tế trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, HĐQT phần lớn bảo vệ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

quyền lợi và phục vụ vì lợi ích của các cổ đông đa số. Hầu hết công việc quản lý và kinh doanh của công ty đều được quyết định bởi HĐQT hay chính là các cổ đông lớn hoặc đại diện của họ trong cơ quan này

2.2.2.3. Giám đốc/Tổng giám đốc

Sự phát triển của pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam - 7

Theo Điều 85 LDN 1999, Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc/Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc/Tổng giám đốc công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc/Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc/Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc/Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:

- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;

- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;

- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc /Tổng giám đốc;

Mặc dù LDN 1999 đã quy định rất nhiều về quyền và nghĩa vụ của HĐQT cũng như GĐ/TGĐ, nhưng về các nội dung khác liên quan đến người

quản lý như: Các nghĩa vụ của người quản lý (gồm nghĩa vụ cẩn trọng, trung thành và trung thực); Hay các tiêu chuẩn của người quản lý và nguyên tắc xác định mức thù lao của họ gắn với hiệu quả hoạt động của công ty chưa được quy định.

Trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, GĐ/TGĐ là một chủ thể quan trọng vì khi họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình cũng đồng nghĩa với việc các quyền của CĐTS được đảm bảo. LDN 1999 trao cho GĐ/TGĐ những quyền riêng biệt với HĐQT, nhằm giúp cho GĐ/TGĐ không phải phụ thuộc quá nhiều vào HĐQT. Nhưng trên thực tế, GĐ/TGĐ do chính HĐQT bổ nhiệm, do vậy GĐ/TGĐ vẫn thường có xu hướng đứng về phía HĐQT, chủ yếu phục vụ vì lợi ích của các cổ đông đa số và bỏ qua lợi ích của CĐTS.

2.2.2.4. Ban kiểm soát

Ban kiểm soát là chế định quản lý bắt buộc trong công ty cổ phần có trên 11 cổ đông. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên, trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát phải bầu một thành viên, là cổ đông làm Trưởng ban; Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:

- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;

- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông;

- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;

- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;

So với Luật công ty 1990, ngoài việc bổ sung thêm nhiều thầm quyền cho Ban kiểm soát, LDN 1999 còn quy định thêm nhiều nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt động của Ban kiểm soát mà Luật công ty 1990 không có như: Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát (Điều 89); Những người không được làm thành viên Ban kiểm soát (Điều 90) và Những vấn đề khác liên quan đến Ban kiểm soát (Điều 91). Mặc dù vậy trên thực tế trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS thời kỳ này, vai trò của BKS là “không đáng kể”. BKS được Luật tin tưởng, trao quyền nhưng trên thực tế chưa thể hiện được vai trò bảo vệ cổ đông. Lí do chủ yếu có lẽ là do BKS phụ thuộc phần lớn vào HĐQT. Mặc dù BKS trên danh nghĩa do ĐHĐCĐ bầu ra, nhưng thực chất là do chỉ định của các cổ đông lớn; mặt khác, thành viên BKS cũng chỉ là một người lao động bình thường trong công ty, chịu sự quản lý và nhận lương do các cổ đông lớn quyết định, do đó BKS không thể chống đối HĐQT

2.2.3. Cơ chế bảo vệ bên trong theo Luật doanh nghiệp 2005

Theo Điều 95 LDN 2005, Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc/Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Chế định về điều kiện thành lập BKS đã được quy định chặt chẽ hơn. Trước đây, LDN 1999 chỉ quy định “đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát”.

2.2.3.1. Đại hội đồng cổ đông

Theo Điều 96 LDN 2005 Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Do vậy, các cổ đông có quyền biểu quyết có thể thông qua Đại hội đồng cổ đông để thực hiện các quyền của ĐHĐCĐ như sau:

- Thông qua định hướng phát triển của công ty;

- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;

- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;

- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;

- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty [20, Điều 96];

* Trường hợp cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật.

Như vậy về cơ bản, LDN 2005 vẫn giữ nguyên các quyền đã được quy

định tại LDN 1999. Tuy nhiên, ĐHĐCĐ được bổ sung thêm: (i) quyền quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác (trước đây ĐHĐCĐ chỉ có quyền quyết định bán tài sản) và (ii) quyền xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.

Ngoài ra theo LDN 2005, các vấn đề liên quan đến thể thức tiến hành triệu tập và họp ĐHĐCĐ cũng được quy định chi tiết hơn như quy định về danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ, chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ, quy định về mời họp ĐHĐCĐ, quyền dự họp ĐHĐCĐ, điều kiện tiến hành họp ĐHĐCĐ… Riêng đối với Thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ, Điều 97 LDN 2005 đã quy định thêm về việc họp ĐHĐCĐ thường niên: ĐHĐCĐ phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quy định này giúp đảm bảo hơn quyền lợi của các CĐTS, các cổ đông thông qua cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty và quyền lợi của mình.

2.2.3.2. Hội đồng quản trị

Về cơ bản các quyền của HĐQT theo LDN 2005 không có sự thay đổi nhiều so với LDN 1999. Trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, HĐQT phần lớn bảo vệ quyền lợi và phục vụ vì lợi ích của các cổ đông đa số. Hầu hết công việc quản lý và kinh doanh của công ty đều được quyết định bởi HĐQT hay chính là các cổ đông lớn hoặc đại diện của họ trong cơ quan này

2.2.3.3. Giám đốc/Tổng giám đốc

Về cơ bản các quyền của GĐ/TGĐ theo LDN 2005 không có sự thay đổi so với LDN 1999. Trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, GĐ/TGĐ là

một chủ thể quan trọng vì khi họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình cũng đồng nghĩa với việc các quyền của CĐTS được đảm bảo. LDN 2005 trao cho GĐ/TGĐ những quyền riêng biệt với HĐQT, nhằm giúp cho GĐ/TGĐ không phải phụ thuộc quá nhiều vào HĐQT. Hơn nữa, pháp luật cũng đặt ra những tiêu chí lựa chọn giám đốc, phân định quyền lực rõ ràng giữa GĐ/TGĐ với HĐQT để công ty có thể phát triển bền vững cũng như CĐTS được bảo vệ. Nhưng trên thực tế, GĐ/TGĐ do chính HĐQT bổ nhiệm, do vậy GĐ/TGĐ vẫn thường có xu hướng đứng về phía HĐQT, bỏ qua lợi ích của CĐTS.

2.2.3.4. Ban kiểm soát

Theo LDN 2005 mặc dù các nội dung về Ban kiểm soát đã được quy định chặt chẽ hơn so với LDN 1999, nhưng trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, vai trò của BKS dường như không có sự thay đổi. BKS được Luật tin tưởng, trao quyền nhưng trên thực tế chưa thể hiện được vai trò bảo vệ cổ đông. Thời gian LDN 2005 thi hành, có nhiều việc làm sai trái của HĐQT và GĐ/TGĐ ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi ích của cổ đông nhưng không hề có sự cảnh báo, phát hiện từ phía BKS. Nguyên nhân chủ yếu là do BKS vẫn còn phụ thuộc phần lớn vào HĐQT. Mặc dù BKS trên danh nghĩa do ĐHĐCĐ bầu ra, nhưng thực chất là người của các cổ đông lớn “gài vào”; hơn nữa, thành viên BKS cũng chỉ là một người lao động bình thường trong công ty, chịu sự quản lý và nhận lương do các cổ đông lớn quyết định, BKS không thể không “lờ” đi những sai trái của HĐQT, GĐ/TGĐ hay những người quản lý công ty. Tóm lại, vai trò của BKS trong vấn đề bảo vệ CĐTS trên thực tế gần như không có.

2.2.4. Cơ chế bảo vệ bên trong theo Luật doanh nghiệp 2014

Theo Điều 134 LDN 2014 quy định về cơ cấu tổ chức CTCP thì CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty... [23, Điều 134].

Như vậy Điểm mới đặc biệt của LDN 2014 là CTCP có quyền lựa chọn việc có hay không có BKS trong cơ cấu tổ chức, quản lý công ty của mình theo các quy định của Pháp luật. Trước đây Điều 95 LDN 2005 không có quy định mở như vậy: “công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát”. Sự thay đổi này được đánh giá là phù hợp với thông lệ quốc tế; phù hợp với thực tế đa dạng của doanh nghiệp về quy mô, tính chất sở hữu và sự đa dạng của cách thức quản trị công ty ở Việt Nam; hơn nữa, là phù hợp với thực tế hoạt động của BKS trong CTCP hiện nay. Về lý thuyết, việc tồn tại BKS có vẻ mang đến nhiều lợi ích cho công ty nhưng trên thực tế BKS lại không thực hiện được vai trò của mình. Do vậy việc cho CTCP tự quyết việc có thành lập BKS hay không là hoàn toàn hợp lý theo nhu cầu riêng của từng CTCP.

2.2.4.1. Đại hội đồng cổ đông

Như đã biết, Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Theo Điều 135 LDN 2014, Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 17/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí