Chỉ Số Trạng Thái Chứng Khoán Thanh Khoản


+ Quy trình quản lý thanh khoản hàng ngày

Hàng tuần, bộ phận hỗ trợ của Hội đồng ALCO sẽ tiến hành: lập báo cáo chỉ số thanh khoản theo bảng cân đối.

Hàng ngày, tổng hợp báo cáo dòng tiền đến hạn, số dư các tài sản đủ điều kiện giao dịch, số dư tài khoản nostro để gửi cho bộ phận giao dịch.

Bộ phân giao dịch tính toán mức chênh lệch cung cầu thanh khoản hàng ngày, mức độ an toàn thanh khoản của hệ thống, quy định về DTBB.

+ Quy trình quản lý thanh khoản theo định kỳ

Các khối khách hàng, Khối vận hành, Bộ phận phân tích thị trường của Phòng quản lý rủi ro thị trường sẽ tập hợp toàn bộ thông tin cho Phòng ALM.

ALM thực hiện lập các báo cáo cung cầu thanh khoản, báo cáo chỉ số thanh khoản, các đề xuất về các giới hạn và hạn mức thanh khoản cho Hội đồng ALCO.

Định kỳ, Hội đồng ALCO sẽ phê duyệt về hạn mức thanh khoản.

b. Đo lường rủi ro thanh khoản

Có nhiều kỹ thuật để lượng hóa RRTK, tuy nhiên ở MB hiện nay chủ yếu sử dụng kỹ thuật thang đáo hạn trong các báo cáo thường niên và phương pháp tính toán các chỉ số thanh khoản để đưa ra các hạn mức thanh khoản.

Thứ nhất, phương pháp các chỉ số thanh khoản

- Chỉ số trạng thái tiền mặt

Chỉ số này phản ánh năng lực của NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu tức thời về thanh khoản. Đặc biệt với nhu cầu sử dụng tiền mặt lớn, việc MB cũng như các NHTM khác cung ứng dịch vụ livebank 24/24 thì chỉ số này càng quan trọng trong thể hiện sức mạnh thanh khoản.

Bảng 2.13 cho thấy, so với các NHTM được so sánh thì chỉ số tiền mặt của MB đạt mức khá cao và tương đối ổn định trong giai đoạn được nghiên cứu. Trong bốn ngân hàng được so sánh thì VCB có tỷ lệ tiền mặt cao nhất


với chỉ số đều trên 20%, ngược lại với VPB là một ngân hàng có khẩu vị rủi ro cao nên chỉ số trạng thái tiền mặt là thấp nhất với chỉ số đều thấp dưới 10% qua các năm. MB có trạng thái tiền mặt cao nhất năm 2017 và thấp nhất năm 2019 với con số lần luợt là 17,63% và 10,19%. Chỉ số này nếu xét theo khía cạnh an toàn thì càng cao càng tốt, tuy nhiên nếu xét về tính hiệu quả thì không phải cứ càng cao là càng tốt vì có thể giảm mức độ sinh lời của danh mục tài sản. Tại các quốc gia phát triển, chỉ số trạng thái tiền mặt của các NHTM chỉ khoảng 3%-5%. Do đó, MB duy trì đang khá cao nên cần có giải pháp duy trì chỉ số tiền mặt giảm xuống cho phù hợp, vừa đảm bảo năng lực thanh khoản vừa đảm bảo được hiệu quả.

Bảng 2.13. Chỉ số trạng thái tiền mặt

Đơn vị: %

Ngân hàng

2015

2016

2017

2018

2019

2020

MB

13,52

11,11

17,63

12,92

10,19

10,30

VCB

20,77

20,50

23,48

24,49

21,53

20,59

CTG

9,12

10,51

10,36

11,81

11,10

8,38

VPB

8,37

4,86

7,23

5,70

5,98

5,45

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - 15

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

- Chỉ số chứng khoán thanh khoản

Chỉ số CK thanh khoản =


Chứng khoán thanh khoản là một khoản mục hỗ trợ thanh khoản quan trọng của ngân hàng và được coi là dự trữ thứ cấp. Khi hệ số này càng cao thể hiện mức độ đáp ứng thanh khoản càng cao và ngược lại.

Về tổng thể qua bảng số liệu 2.14 có thể thấy: khối các NHTM Nhà nước duy trì một tỷ trọng danh mục chứng khoán thanh khoản trên tổng tài sản với một tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với các NHTM trong khối cổ phần. VCB duy trì tỷ trọng chứng khoán thanh khoản thấp nhất với chỉ 7,77% tổng tài sản năm 2015 và xuống còn 3,07% năm 2019. MB cùng VPB là các NHTM thuộc


khối cổ phần duy trì tỷ trọng chứng khoán thanh khoản khá cao. Năm 2020, MB duy trì tỷ trọng này ở mức 20,17%. Các NHTM có xu hướng duy trì tỷ trọng chứng khoán thanh khoản tăng dần từ 2015 đến đầu năm 2017, từ năm 2017 đến năm 2020 thì giảm dần về tỷ trọng. Xu hướng này phù hợp với thực tiễn, khi mà chỉ số VnIndex tạo ra chu kỳ tăng giá dài từ năm 2015 đến tháng 4 năm 2018 thì lập đỉnh và sau đó bước vào xu thế giảm đến năm 2019. Thị trường hiện nay khá đa dạng về các sản phẩm cũng như thanh khoản ngày càng được cải thiện. Do đó, việc duy trì tỷ trọng tiền mặt thấp để tăng dự trữ thanh khoản thứ cấp tại các khoản mục chứng khoán thanh khoản là một chiến lược đúng đắn.

Bảng 2.14. Chỉ số trạng thái chứng khoán thanh khoản

Đơn vị: %


Ngân hàng

2015

2016

2017

2018

2019

2020

MB

19,45

18,40

14,62

19,61

20,39

20,17

VCB

7,77

7,13

4,28

3,54

3,07

3,33

CTG

14,41

13,44

11,81

7,88

8,14

8,82

VPB

23,72

24,00

18,65

16,59

18,39

18,25

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

- Chỉ số năng lực cho vay

Chỉ số này càng cao thể hiện ngân hàng có năng lực thanh khoản kém do khoản mục cho vay có tính thanh khoản kém nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng.

Từ năm 2015 đến năm 2020, các ngân hàng được nghiên cứu trong đó có MB đều có tỷ trọng dư nợ cho vay/tổng tài sản ở mức rất cao (hơn 50%) và tiếp tục tăng theo thời gian. Năm 2015, MB duy trì 54% danh mục tài sản là dư nợ cho vay và tỷ lệ này tăng tới 61,87% năm 2020. Việc duy trì dư nợ cho vay lớn sẽ làm cho MB chịu áp lực thanh khoản. Bên cạnh đặc tính của khoản


mục cho vay là có tính lỏng thấp thì việc các NHTM trong đó có MB sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn kết hợp với chênh lệch kỳ hạn gây ra RRLS sẽ ảnh hưởng lớn đến vấn đề thanh khoản.

Bảng 2.15. Chỉ số năng lực cho vay

Đơn vị: %


Ngân hàng

2015

2016

2017

2018

2019

2020

MB

54,00

58,02

58,00

58,37

60,06

59,38

VCB

56,13

57,46

51,71

57,87

59,24

61,87

CTG

68,45

69,06

71,45

73,17

74,34

74,75

VPB

59,35

62,33

64,63

67,55

67,10

68,33

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB, VCB, CTG, VPB giai đoạn 2015-2020)

- Chỉ số cấu trúc tiền gửi

Chỉ số này cho thấy mức độ ổn định của nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của ngân hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy nguồn vốn càng kém ổn định do tiền gửi không kỳ hạn có thể bị rút bất cứ khi nào.

Bảng 2.16. Chỉ số cấu trúc tiền gửi

Đơn vị: tỷ đồng


Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Tiền gửi không kỳ hạn

56.548

66.096

66.297

76.889

92.352

115.194

Tiền gửi có kỳ hạn

106.912

118.534

132.800

142.506

168.050

183.647

Cấu trúc tiền gửi (%)

52,89

55,76

49,92

53,95

54,96

62,73

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Bảng 2.16 chỉ ra tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn là khá cao so với tiền gửi có kỳ hạn của MB với cấu trúc đều lớn hơn 50% trong cả giai đoạn nghiên cứu. Như vậy, xét trên góc độ an toàn thanh khoản thì cấu trúc này gây ra khó khăn trong quản trị thanh khoản từ bên nguồn vốn của MB. Tuy nhiên, đây lại là một lợi thế lớn của MB xét trên khía cạnh cắt giảm chi phí để tăng


lợi nhuận mà rất ít NHTM có được do tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng phải trả lãi suất rất thấp. Trong giai đoạn 2015-2020 thì tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) của MB là một trong ba NHTM cao nhất cùng với Vietcombank và Techcombank.

- Hệ số CAR

Một trong ba trụ cột quan trọng của Basel II là yêu cầu về độ lớn của hệ số CAR. Các cơ quan quản lý hệ thống NHTM tại Việt Nam luôn coi CAR là tiêu chí hàng đầu mà các NHTM cần duy trì. Các nghiên cứu đều chỉ ra mối quan hệ giữa quy mô VCSH và năng lực xử lý rủi ro thanh khoản là mối quan hệ thuận chiều: khi NHTM tăng vốn có thể tăng khả năng chống đỡ rủi ro.

Biểu đồ 2.13. CAR của MB giai đoạn 2015-2020

14.00%

12.00%

10.00%

8.00%

6.00%

4.00%

2.00%

0.00%

Đơn vị: %











2015

2016

2017

2018

2019

2020

CAR theo TT36

12.85%

12.50%

12.00%

10.90%

10.68%


CAR theo TT41





10.12%

10.42%


(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

Biểu đồ 2.13 cho thấy, mặc dù CAR của MB giảm nhẹ trong thời gian nghiên cứu từ 12,85% năm 2015 xuống 10,68% năm 2019 nhưng vẫn thỏa mãn quy định của NHNN (≥ 9%). Năm 2019, khi MB được NHNN phê duyệt thực hiện thành công Basel II, CAR của MB tính theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN là 10,12% vẫn lớn hơn khá nhiều so với quy định tối


thiểu 8% của NHNN. Hệ số CAR năm 2020 vẫn duy trì ổn định và luôn cao hơn so với yêu cầu của NHNN khi đạt 10,42%.

Tuy mức độ đáp ứng vốn theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN luôn được MB duy trì tốt nhưng cũng giống như các NHTM thực hiện Basel II ở Việt Nam, MB chưa tiến hành phân bổ vốn theo từng lĩnh vực kinh doanh. Mức độ đáp ứng vốn ở MB chỉ tính toán chung cho toàn hệ thống.

MB chủ yếu tăng vốn thông qua việc trả cổ tức bằng phát hành cổ phiếu hàng năm. Trong tài liệu họp đại hội cổ đồng hàng năm, MB đều đã nêu được nhu cầu, phương án sử dụng phần vốn tăng thêm. Tuy nhiên, MB chưa trình bày được mức vốn kinh tế và quy mô tổng tài sản rủi ro tương ứng.

Các chỉ số thanh khoản như: LDR, hệ số nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đều là các chỉ số đại diện thể hiện năng lực thanh khoản của MB. Các chỉ số này đã được phân tích trong phần quản trị kết hợp tài sản và nợ của MB.

Thứ hai, phương pháp thang đáo hạn

MB sử dụng phương pháp này tuân theo các quy được tính toán dựa vào phân bổ các dòng quốc tế có liên quan. Phương pháp các khung kỳ hạn khác nhau. Sau khi các nhà tiền từ tài sản và các khoản nợ vào định của NHNN cũng như các thông lệ quản trị tính toán được trạng thái thanh khoản ròng trong các khung thời gian này làm cơ sở để đưa ra các giải pháp trong trường hợp thặng dư hay thâm hụt thanh khoản.

Bảng 2.17 và biểu đồ 2.14 cho thấy MB luôn có khe hở thanh khoản âm đối với kỳ hạn dưới 01 tháng. Xu hướng này ngày càng rõ nét và được nới rộng qua các năm. Năm 2015, khe hở thanh khoản đối với kỳ hạn dưới 01 tháng là -22.455.202 triệu đồng và tăng gần 5 lần lên mức -130.968.056 triệu đồng năm 2020. Như vậy MB sẽ gặp phải vấn đề về thanh khoản rất lớn trong kỳ hạn dưới 01 tháng. Đối với kỳ hạn dài trên 12 tháng thì MB luôn duy trì


khe hở thanh khoản dương lớn. Cụ thể: khe hở thanh khoản kỳ hạn trên 12 tháng năm 2015 là 65.404.484 triệu đồng và tăng lên 181.799.515 triệu đồng năm 2020.

Bảng 2.17. Khe hở thanh khoản MB giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: triệu đồng



Quá hạn

Trong hạn

2015

Trên 3T

Đến 3T

Dưới 1T

1-3T

3-12T

1-5N

Trên 5N

Tài sản

2.384.030

3.451.018

45.859.795

38.820.606

45.805.934

64.939.834

23.430.474

Nợ phải trả



68.314.997

48.795.748

57.782.373

9.692.341

13.273.483

NLP

2.384.030

3.451.018

-22.455.202

-9.975.142

-11.976.439

55.247.493

10.156.991

NLP lũy kế

2.384.030

5.835.048

-16.620.154

-26.595.296

-38.571.735

16.675.758

26.832.749

2016








Tài sản

1.904.761

3.967.470

40.470.580

43.348.452

48.782.692

75.192.666

47.234.757

Nợ phải trả



94.808.204

53.914.550

52.871.342

28.071.874

4.084

NLP

1.904.761

3.967.470

-54.337.624

-10.566.098

-4.088.650

47.120.792

47.230.673

NLP lũy kế

1.904.761

5.872.231

-48.465.393

-59.031.491

-63.120.141

-15.999.349

31.231.324

2017








Tài sản

3.062.103

3.612.736

58.969.982

48.938.512

72.885.038

87.155.154

43.026.672

Nợ phải trả



109.797.623

26.244.195

56.613.678

91.563.285

57.877

NLP

3.062.103

3.612.736

-50.827.641

22.694.317

16.271.360

-4.408.131

42.968.795

NLP lũy kế

3.062.103

6.674.839

-44.152.802

-21.458.485

-5.187.125

-9.595.256

33.373.539

2018








Tài sản

3.510.218

2.903.525

71.710.588

46.173.860

89.908.959

90.323.212

62.071.179

Nợ phải trả



185.853.995

33.503.445

56.575.032

49.722.243

2.497.489

NLP

3.510.218

2.903.525

-114.143.407

12.670.415

33.333.927

40.600.969

59.573.690

NLP lũy kế

3.510.218

6.413.743

-107.729.664

-95.059.249

-61.725.322

-21.124.353

38.449.337

2019








Tài sản

4.980.856

80.641

64.611.435

61.619.912

99.903.308

98.830.202

85.603.376

Nợ phải trả



201.109.432

35.314.473

72.198.696

61.364.620

1.614.540

NLP

4.980.856

80.641

-136.497.997

26.305.439

27.704.612

37.465.582

83.988.836

NLP lũy kế

4.980.856

5.061.497

-131.436.500

-105.131.061

-77.426.449

-39.960.867

44.027.969

2020








Tài sản

2.948.747

1.702.639

106.238.298

58.427.114

117.839.026

112.527.949

100.293.062

Nợ phải trả



237.206.354

70.831.783

105.823.034

29.856.732

1.164.764

NLP

2.948.747

1.702.639

-130.968.056

-12.404.669

12.015.992

82.671.217

99.128.298

NLP lũy kế

2.948.747

4.651.386

-126.316.670

-138.721.339

-126.705.347

-44.034.130

55.094.168









(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)


Biểu đồ 2.14. Khe hở thanh khoản MB giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: triệu đồng


200,000,000

150,000,000

100,000,000

50,000,000

0

-50,000,000

Quá hạn

Dướ 1T

1-3T

3-12T

Trên 12T

-100,000,000

-150,000,000

2015

2016

2017

2018

2019

2020

-200,000,000

i


(Nguồn: Báo cáo thường niên MB giai đoạn 2015-2020)

d. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro thanh khoản

Thứ nhất, kiểm soát RRTK

- Kiểm soát trạng thái dư thừa thanh khoản:

Ngân hàng dư thừa thanh khoản là đang trong trạng thái cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản. Trong tình huống này, MB xử lý như sau:

+ Khi MB thặng dư thanh khoản ngắn hạn

MB sẽ sử dụng thanh khoản dư thừa ngắn hạn đề đầu tư ngắn hạn: cho các TCTD khác vay hoặc thực hiện gửi tiền liên ngân hàng. Công nghệ ngân hàng hiện nay cho phép các NHTM thực hiện giao dịch liên ngân hàng với nhau rất thuận tiện trong khi không phải tiến thành các thủ tục giống như các khoản cho vay thông thường.

Mua các giấy tờ có giá ngắn hạn: thị trường tiền tệ dần được hoàn thiện dẫn đến hàng hóa tài chính ngắn hạn trên thị trường rất phong phú như các trái phiếu chính phủ, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn dưới một năm. Thị trường thứ cấp mua đi bán lại các loại hàng hóa này cũng rất phát triển đã gia tăng tính thanh khoản cho các công cụ này.

Xem tất cả 217 trang.

Ngày đăng: 03/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí