qua thách thức này khi triển khai Basel 2, Agribank cần giải quyết nhiều vấn đề liên quan như: rà soát, đánh giá lại năng lực cán bộ, tăng cường đào tạo, kèm cặp, giác ngộ nhận thức để nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
- Chi phí hoạt động cao, tỷ trọng thu từ hoạt động phi tín dụng thấp, nợ xấu lớn và năng lực tài chính còn hạn chế
Với bộ máy hoạt động cồng kềnh, chí phí hoạt động của Agribank còn cao. Chất lượng tín dụng và năng lực tài chính của Agribank những năm gần đây có sự giảm sút nghiêm trọng, trong khi đó nguồn thu chủ yếu của Agribank là từ hoạt động tín dụng, tỷ trọng thu từ hoạt động phi tín dụng thấp sẽ là rào cản khi triển khai Basel 2. Các ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt, năng lực tài chính mạnh sẽ có thế mạnh về vốn để đẩy nhanh việc triển khai áp dụng Basel 2. Đối với Agribank, để triển khai thành công Basel 2 đòi hỏi ngân hàng phải lựa chọn lộ trình thích hợp, cải thiện chất lượng tín dụng, tạo hạ tầng cơ bản cho việc triển khai Basel 2. Đồng thời khi triển khai phải tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có để tiết kiệm chi phí.
- Công nghệ hỗ trợ quản trị RRTD và cơ sở dữ liệu khách hàng còn bất cập Theo yêu cầu của Basel 2, ngân hàng phải có hệ thống công nghệ hỗ
trợ và cơ sở dữ liệu đảm bảo cả về chất và lượng. So với yêu cầu Basel 2, công nghệ (đặc biệt các Modul phân tích, ước lượng RRTD) của Agribank còn bất cập, cơ sở dữ liệu còn thiếu cả về chất và lượng là thách thức lớn khi Agribank triển khai Basel 2 về quản trị RRTD. Trong điều kiện không thuộc nhóm NHTM thí điểm triển khai Basel 2, Agribank cần theo sát tiến trình thực hiện Basel 2 của các ngân hàng thực hiện thí điểm, tận dụng những thành quả các ngân hàng đi trước để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực, xử lý hiệu quả các khó khăn, rào cản và giảm thiểu chi phí khi thực hiện.
- Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có rủi ro khá cao, đặc biệt là rủi ro bất khả kháng như thiên tai, mất mùa…bên cạnh đó các món vay thường nhỏ, lẻ, số lượng khách hàng đông, nhận thức không đồng đều. Những đặc điểm này của thị trường tín dụng nông nghiệp nông thôn sẽ làm cho các khoản tín dụng lĩnh vực này có RRTD, chi phí quản lý tín dụng và RRTD cao hơn các tín dụng các lĩnh vực khác. Agribank với trên 70% dư nợ thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phải đối mặt với thách thức khi muốn nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát RRTD, giảm thiểu chi phí-nền tảng quan trọng cho việc triển khai Basel 2 thành công.
Ngoài ra, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 Thành viên, Nhà nước sở hữu 100% vốn của Agribank trong chừng mực nhất định cũng là thách thức lớn khi Agribank cần đổi mới cơ chế quản lý, điều hành các hoạt động quản trị RRTD, bổ sung vốn để triển khai Basel 2 và đặc biệt là minh bạch thông tin khi triển khai trụ cột 3 của Hiệp ước Basel 2. Để đảm bảo tính chủ động, linh hoạt trong quản trị điều hành (đặc biệt là chủ động trong việc tăng vốn theo yêu cầu Basel 2) và thực hiện công khai, minh bạch thông tin theo trụ cột 3, về trung hạn Agribank cần phải cổ phần hóa, giảm dần tỷ trọng vốn nhà nước theo lộ trình thích hợp.
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Xử Lý Nợ Xấu Từ Tsbđ Và Dự Phòng Rrtd (Đơn Vị: Tỷ Đồng)
- Đánh Giá Mức Độ Đáp Ứng Các Chuẩn Mực Basel 2 Về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Định Hướng Triển Khai Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel 2 Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Đề Xuất Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Quản Trị Rrtd Tại Agribank Tổng Giám Đốc: Chịu Sự Chỉ Đạo, Điều Hành Trực Tiếp Từ Hđtv Trong
- Hoàn Thiện Các Văn Bản Nội Bộ Về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Agribank Cần Sửa Đổi, Bổ Sung, Hoàn Thiện Các Văn Bản Nội Bộ Về Quản
- Duy Trì Tăng Trưởng Tín Dụng Hợp Lý Trên Cơ Sở Kiểm Soát Chất Lượng Các Khoản Cho Vay Mới
Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.
Với những thách thức Agribank phải đối mặt đòi hỏi việc triển khai Basel 2 tại Agribank phải thận trọng, theo lộ trình thích hợp trên cơ sở phù hợp với năng lực và đặc điểm trong tổ chức và hoạt động kinh doanh tại Agribank.
3.1.3 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại Agribank
Theo Quyết định 53/QĐ-NHNN ngày 15/11/2013 của Thống đốc NHNN, giai đoạn 2011-2015 Agribank quyết liệt tái cơ cấu và xử lý nợ xấu. Tính đến 31/12/2015 Agribank đã đưa nợ xấu về mức 2,69%, từng bước tái
cơ cấu bộ máy và mạng lưới hoạt động. Đặc biệt, Agribank tập trung cải thiện chất lượng tín dụng thông qua đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, duy trì tăng trưởng tín dụng hợp lý kết hợp với việc tăng cường các biện pháp kiểm soát RRTD.
Để tạo tiền đề cho việc triển khai Basel 2 theo chủ trương của NHNN, Agribank đang tích cực triển khai các dự án quản trị rủi ro toàn diện, xây dựng và cải tiến hệ thống quản trị rủi ro trong khuôn khổ dự án Tài chính nông thôn III được tài trợ bởi Ngân hàng thế giới với các nội dung cơ bản: hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro toàn diện, sử dụng các công cụ tự động hóa trên hệ thống giao dịch, phân loại nợ tự động trên hệ thống IPCAS, cập nhật thông tin phòng ngừa rủi ro và xếp hạng khách hàng tự động, đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, kho dữ liệu đảm bảo thích ứng với các công cụ quản lý rủi ro hiện đại.
Là NHTM được NHNN chỉ định triển khai Basel 2 vào giai đoạn sau thí điểm, với những thách thức khi triển khai Basel 2 đã được đề cập trong mục 3.1.2.2, giai đoạn 2016-2018 Agribank tiếp tục cơ cấu lại bộ máy quản trị RRTD, cơ cấu lại mạng lưới hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng và hoàn thiện hạ tầng quản trị RRTD để áp dụng phương pháp tiếp cận SA vào cuối năm 2018. Sau năm 2018, Agribank tiếp tục hoàn thiện quản trị RRTD theo Basel 2 để có thể áp dụng IRB cơ bản trên một số phân đoạn khách hàng vào cuối năm 2020.
Kế hoạch kinh doanh của Agribank năm 2016 và định hướng đến năm 2020: tăng trưởng huy động vốn 11%-12%/năm, tăng trưởng tín dụng 10%- 12%/năm, tỷ trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 75% năm 2015 và 80% năm 2020, cuối năm 2020 tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo tiêu chuẩn quốc tế và hệ số CAR đạt chuẩn quốc tế.
3.2 ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRIỂN KHAI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL 2
Với những thách thức đã được làm rõ trong mục 3.1.2.2 và thực trạng năng lực tài chính, năng lực quản trị RRTD tại Agribank, để triển khai Basel 2 về quản trị RRTD, Agribank cần các điều kiện cơ bản:
Thứ nhất: Agribank cần có qui định, hướng dẫn nội bộ về triển khai Basel 2
Theo kinh nghiệm tại các NHTM được NCS khảo sát, văn bản pháp lý có vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng, hướng dẫn các NHTM thực hiện Basel 2. Vì vậy, việc ban hành qui định, hướng dẫn đầy đủ, cụ thể và kịp thời về triển khai Basel 2 là một trong những điều kiện cần, có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình triển khai Basel 2. Hiện nay, NHNN đã hoàn thành việc lấy ý kiến cho dự thảo “Thông tư hướng dẫn về tỷ lệ an toàn vốn đối với các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” và dự kiến ban hành chình thức vào khoảng giữa năm 2016. Các qui định, hướng dẫn khác liên quan đến quản trị RRTD theo Basel 2 tại NHTM như: hướng dẫn xây dựng và vận hành hệ thống XHTDNB, hướng dẫn xây dựng và vận hành ICAAP, cách thức và lộ trình công khai thông tin… NHNN sẽ tiến hành trong thời gian tới. Như vậy, về nguyên tắc thời điểm Agribank triển khai, cơ sở pháp lý về đo lường vốn theo Basel 2 đã được ban hành. Tuy nhiên, Agribank cần chủ động xây dựng và ban hành các qui định nội bộ cụ thể để đảm bảo việc triển khai quản trị RRTD theo Basel 2 đáp ứng yêu cầu của NHNN và phù hợp với đặc thù tại Agribank.
Thứ hai: Kiểm soát RRTD hiệu quả
Triển khai Basel 2 về quản trị RRTD đòi hỏi Agribank phải có nguồn vốn nhất định để đầu tư hạ tầng công nghệ, đào tạo nhân sự, thuê chuyên
gia…Với đặc thù khoảng 80% tài sản có tại Agribank là tín dụng, chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định đến năng lực tài chính của Agribank. Vì vậy việc kiểm soát hiệu quả RRTD là cơ sở để Agribank cải thiện chất lượng tín dụng, từ đó kinh doanh có lãi, củng cố năng lực tài chính, tích lũy vốn để triển khai Basel 2. Mặt khác khi áp dụng Basel 2 sẽ đòi hỏi yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn vốn cao hơn mức hiện tại, việc nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở quan trọng để cải thiện hệ số an toàn vốn một cách bền vững vì tăng chất lượng tín dụng là cơ sở để giảm mẫu số (tài sản có điều chỉnh theo rủi ro) và tăng tử số (tăng vốn tự có từ tích lũy nội bộ) của hệ số an toàn vốn.
Thứ ba: Đổi mới căn bản công tác thống kê và quản lý thông tin tín dụng trong toàn hệ thống.
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến yếu kém trong quản trị RRTD tại Agribank là hệ thống thông tin tín dụng chất lượng thấp. Qui trình thống kê, thu thập, quản lý thông tin tín dụng theo mô hình phân tán tại Agribank làm cho nguồn thông tin manh mún, thiếu tính hệ thống, đánh giá chất lượng thông tin không thống nhất. Để củng cố hiệu quả quá trình quản trị RRTD từ nhận diện đến ra quyết định quản trị và hoàn thiện dữ liệu theo hướng tiếp cận chuẩn mực Basel 2, Agribank cần có đổi mới căn bản về công tác thống kê nội bộ, quản lý thông tin tín dụng, đảm bảo qui trình tiếp nhận, thống kê, báo cáo và quản lý thông tin thống nhất trong toàn hệ thống.
Thứ tư: tiếp tục tái cơ cấu mạng lưới và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong toàn hệ thống Agribank
So với các NHTM khác trong cùng hệ thống, Agribank có mạng lưới hoạt động rộng, trong đó nhiều chi nhánh, phòng giao dịch có tổ chức khá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động thấp. Thực tế này làm cản trở việc tiết giảm chi phí hoạt động, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý điều hành trong toàn hệ thống và trở thành rào cản khi triển khai Basel 2. Vì vậy, để tiết giảm chi
phí, đặc biệt là đổi mới toàn diện quản trị RRTD, tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công khi triển khai Basel 2, Agribank phải tiếp tục tái cơ cấu mạng lưới và nâng cao hiệu quả hoạt động các chi nhánh, phòng giao dịch, đẩy nhanh việc xử lý các cơ sở kinh doanh kém hiệu quả và giảm thiểu các bộ phận trung gian.
Thứ năm: Chuẩn hóa nhân sự quản trị RRTD, hình thành văn hóa rủi ro trong toàn hệ thống
Năng lực nhân sự quản trị RRTD là một trong những yêu cầu cơ bản khi triển khai Basel 2. Bên cạnh đó để củng cố việc kiểm soát RRTD - một trong những yếu kém cơ bản hiện nay tại Agribank- yếu tố con người có ý nghĩa quyết định. Trong khi đó, thực tiễn cho thấy quá trình triển khai quản trị RRTD theo Basel 2 không thể tách rời với việc cải thiện năng lực quản trị RRTD. Với thực trạng năng lực cán bộ tại Agribank, việc chuẩn hóa nhân sự quản trị RRTD vừa là yêu cầu cấp bách vừa là điều kiện để triển khai Basel 2. Đi đôi với việc chuẩn hóa năng lực cán bộ là hình thành văn hóa rủi ro trong toàn hệ thống, giác ngộ nhận thức về RRTD và quản trị RRTD cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ các chi nhánh cấp huyện, xã, chi nhánh vùng sâu, vùng xa.
Thứ sáu: Hợp tác chặt chẽ, mạnh dạn chia sẻ thông tin với các NHTM Việt Nam thí điểm triển khai Basel 2 và các NHTM nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam
Việc triển khai Basel 2 tại Agribank còn nhiều thách thức, nếu triển khai tự thân sẽ mất nhiều thời gian và chi phí. Việc hợp tác với các NHTM thí điểm và các NHTM nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam là cách tốt nhất để rút ngắn lộ trình thực hiện tại Agribank. Với khoảng cách khá lớn về trình độ nhân sự, công nghệ và cơ sở dữ liệu tại Agribank so với yêu cầu của Basel 2, việc hợp tác các NHTM nước ngoài là cách tốt nhất để đào tạo thực tiễn về nhân sự, đồng thời hợp tác với các NHTM Việt nam đang thực hiện Basel 2
thí điểm là cơ hội để Agribank được các NHTM đi trước chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ nguồn dữ liệu để rút ngắn thời gian hoàn thiện kho dữ liệu khách hàng và hạ tầng quản trị RRTD.
Thứ bảy: Lựa chọn lộ trình triển khai Basel 2 phù hợp với đặc thù của Agribank
Đặc thù của Hiệp ước Basel 2 là đề xuất nhiều cách tiếp cận để các NHTM lựa chọn, từ cách tiếp cận giản đơn nhất đến phức tạp nhất, vì vậy có thể phù hợp với từng ngân hàng có đặc điểm khác nhau. Với những thách thức, trở ngại cũng như thực trạng hoạt động tại Agribank, để triển khai Basel 2 đòi hỏi Agribank phải thận trọng trong lựa chọn lộ trình, đảm bảo Agribank có cách tiếp cận hiệu quả nhất theo từng trụ cột của Basel 2 trên nguyên tắc tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, tranh thủ sự hỗ trợ, hậu thuẫn từ bên ngoài để tiết kiệm chi phí và phù hợp với đặc thù về mô hình tổ chức và hoạt động hiện tại của Agribank.
Thứ tám: NHNN cần tăng cường giám sát hoạt động tại Agribank trước và trong giai đoạn triển khai Basel 2
Thời gian gần đây, tại Agribank đã xảy ra rất nhiều sai phạm, gian lận trong hoạt động tín dụng và quản lý RRTD dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng chất lượng tín dụng, khả năng kiểm soát RRTD thấp, năng lực tài chính suy giảm. Để triển khai Basel 2, việc nâng cao hiệu qủa kiểm soát RRTD nói riêng, năng lực quản trị RRTD nói chung là rất cần thiết. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại này, NHNN cần có biện pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả giám sát đối với Agribank, tạo động lực để củng cố tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD, giảm thiểu sai phạm, gian lận,từ đó góp phần cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực tài chính tại Agribank. Bên cạnh đó trong giai đoạn triển khai Basel 2, NHNN cần tăng
cường giám sát để kịp thời hỗ trợ, xử lý các vướng mắc, tạo điều kiện cho Agribank triển khai một cách thuận lợi nhất.
3.3 GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL 2 TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Quản trị RRTD theo Basel 2 tại Agribank không chỉ là việc thực hiện chủ trương của NHNN mà là một nhu cầu tự thân, là mục tiêu quan trọng cần thực hiện để phát triển bền vững trong hội nhập. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị RRTD theo Basel 2 tại Agribank, đánh giá các khó khăn, thách thức khi Agribank áp dụng Basel 2 và chủ trương áp dụng Basel 2 của NHNN. Theo NCS, giải pháp quản trị RRTD theo Basel 2 tại Agribank cần thực hiện theo 2 giai đoạn. Cụ thể:
3.3.1 Giai đoạn 1: từ năm 2016 đến cuối năm 2018
Mục tiêu giai đoạn này là cuối năm 2018, Agribank đo lường vốn theo cách tiếp cận SA. Để đạt mục tiêu, giai đoạn này Agribank phải kết hợp đồng bộ các giải pháp để vừa kiểm soát hiệu quả RRTD và chuẩn bị các điều kiện về vốn, công nghệ, nhân sự…đáp ứng yêu cầu đo lường vốn.
3.3.1.1 Sắp xếp lại bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo sự độc lập về chức năng giữa các bộ phận trong cơ cấu bộ máy quản trị RRTD theo Basel 2
Theo kết quả khảo sát của NCS, 50,54% ý kiến cho rằng tổ chức bộ máy quản trị RRTD tại các chi nhánh là chưa hợp lý. Kết quả đánh giá ở chương 2 cũng cho thấy rằng, tổ chức bộ máy quản trị RRTD tại Agribank chưa đảm bảo tính độc lập giữa các bộ phận chức năng, dễ xảy ra xung đột lợi ích, rủi ro đạo đức, rủi ro tác nghiệp. Vì vậy, việc sắp xếp lại bộ máy quản trị RRTD là vô cùng cần thiết. Theo NCS, để đạt mục tiêu tuân thủ Basel 2 vào