Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - 2

Số hiệuNội dungTrang


Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát củaViệt Nam giai đoạn

2003 - 2015 ..........................................................................................71

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thu nhập của MB giai đoạn 2011 - 2015 72

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2015 75

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tín dụng theo nhóm khách hàng giai đoạn 2011-2015 76

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo chất lượng nợ giai đoạn 2011-2015 78

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của MB giai đoạn 2010 - 2015 79

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của MB và hệ thống ngân hàng 103

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Biểu đồ 2.8: Trần lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng bằng VNĐ 119


Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - 2

Số hiệuNội dungTrang


Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung 35

Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm soát tín dụng liên tục 47

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức tập đoàn 65

Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức MB giai đoạn 2011 - 2015 67

Sơ đồ 2.3 (a): Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng

thuộc quyền phán quyết của Chi nhánh 83

Sơ đồ 2.3 (b): Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng

thuộc quyền phán quyết của Khu vực/Hội sở 85

Sơ đồ 2.4: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN 90

Sơ đồ 2.5: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho đơn vị

kinh doanh có quy mô nhỏ 91

Sơ đồ 2.6: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân 92

Sơ đồ 3.1: Phương thức quản trị rủi ro tín dụng 125

Sơ đồ 3.2. Quy trình chuẩn cấp tín dụng tại MB 139

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nếu như trước năm 2000, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng vẫn mang còn tính tự phát, chưa được quan tâm đúng mức, chưa có khái niệm khoa học về quản trị rủi ro. Các ngân hàng chỉ đơn thuần thẩm định trước khi cho vay và đo lường rủi ro tín dụng định tính giản đơn. Từ năm 2000 trở đi, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam (NHTMVN) đã thực hiện trích lập dự phòng, các khoản nợ được hạch toán ngoại bảng làm tỉ lệ xấu có xu hướng giảm đáng kể. Tuy nhiên trong thực tế, các khoản nợ ngoại bảng vẫn chiếm tỉ lệ rất lớn đòi hỏi các NHTMVN phải có sự quan tâm thích đáng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm duy trì sự an toàn trong hoạt động ngân hàng cũng như sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Hiện nay nhiều ngân hàng đã bước đầu nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm các mô hình quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, tuy nhiên do hạn chế về công nghệ, thông tin, tài chính, nhân sự, nên hiệu quả của công tác quản trị rủi ro chưa cao.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (MB) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994 và Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội với số Vốn điều lệ đăng ký ban đầu 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm. Ngày 4 tháng 11 năm 1994, MB chính thức đi vào hoạt động với 25 cán bộ nhân viên đầu tiên, đặt trụ sở tại số 28 Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội. Theo định hướng của Quân ủy Trung ương và Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, MB đóng vai trò là TCTD chính cung cấp các sản phẩm DVNH cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội, qua đó góp phần phát triển kinh tế Quân đội và xây dựng đất nước. Trải qua chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành, MB đã có những bước phát triển mạnh mẽ để trở thành một trong số các định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam, nhiều năm liền được NHNN xếp hạng A về chất lượng hoạt động. Tính đến hết năm 2015, MB đã có mức Vốn điều lệ là 16.000 tỷ đồng, có tổng tài sản đạt 218.072 tỷ đồng với đội ngũ nhân viên 7.000 người cùng hệ thống 224 điểm giao dịch trên khắp cả nước, trong đó có hai chi nhánh Quốc tế tại Lào và Campuchia. Với định hướng phát triển theo mô hình tập đoàn tài chính đa năng, MB đã thành lập 05 công ty con trực thuộc và tham gia góp vốn thành lập 03 công ty liên kết, hoạt động trong


nhiều lĩnh vực khác nhau như đầu tư và kinh doanh chứng khoán, quản trị quỹ, kinh doanh bất động sản, bảo hiểm phi nhân thọ.

Tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống của hệ thống NHTMVN nói chung và đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội cũng không phải là một ngoại lệ, với dư nợ chiếm trên 60% tổng tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm từ 80% - 85% tổng thu nhập của ngân hàng. Do đó rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng, gây hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân hàng TMCP Quân đội mà còn đối với cả nền kinh tế.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2011-2015, qua đó nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội. Do vậy, tác giả lựa đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân độilàm đề tài luận án tiến sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu lý thuyết và các mô hình thực nghiệm liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng. Nổi bật nhất là những nghiên cứu sau:

Các khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng... [xem Risk Management in Banking của Josel Basis (1998), Dictionary of Banking, Christian Frey (1998)].

Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng [xem Joke Basis (1998), Chrinko (2000), Crolina (2001)].

Kinh nghiệm về việc áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại ANZ, Citibank... [xem ANZ Consolidated Annual Report, Credit risk mangement workbook of Citibank].

Cơ chế phối hợp kiểm soát rủi ro tín dụng [xem Martin Brownbridge and Colin Kirkpatrick (2000), Summer, M. (2002), Quintyn, M. and M. Taylor (2002),


De Nicolo, Gianni and Myron L. Kwast (2002), Stephanie Stolz (2002), Ben Dubow and Nuno Monteiro (2006)].

Các điều kiện cần thiết đảm bảo và nâng cao hiệu quả của mô hình kiểm soát rủi ro tín dụng [xem Goodhart, Charles (2001), Basel Committee on Banking Supervision (1990)].

Các nghiên cứu trên nhìn chung đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận chuẩn mực và toàn diện về quản trị rủi ro tín dụng và mô hình đo lường rủi ro tín dụng cũng như việc hình thành các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng các mô hình đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng. Đây là cơ sở quan trọng, tạo điều kiện tiền đề để xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng tổng thể áp dụng cho Việt Nam.

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà lãnh đạo ngân hàng. Ở trong nước, có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng, cụ thể:

- "Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay", Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Hữu Thủy (1996), Đại học Kinh tế quốc dân [24].

Trong luận án này, tác giả đã đề cập đến đặc điểm của quá trình hình thành và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại nước ta là còn quá non trẻ. Điều kiện về vốn nghèo nàn, công nghệ ngân hàng lạc hậu, sản phẩm đơn điệu. Đội ngũ cán bộ ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức về một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Việc mở rộng quy mô tín dụng vượt quá khả năng quản trị, điều hành.... Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Trong đó tập trung phân tích các giải pháp trọng tâm bao gồm từ việc đào tạo cán bộ, sắp xếp bộ máy, mạng lưới, công tác điều hành, kiểm tra kiểm soát cũng như việc đa dạng hóa sản phẩm và phát triển sản phẩm mới.

Tuy nhiên, luận án nghiên cứu trong giai đoạn 1994-1996, khi Việt Nam chưa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế mới mở cửa, hệ thống ngân hàng tài chính còn non trẻ, chưa thật sự phát triển. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, chưa đi vào một


ngân hàng cụ thể. Các nghiên cứu về rủi ro cũng mới dừng ở việc nghiên cứu định tính, chưa lượng hóa được rủi ro và chưa đưa ra được mô hình hay giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cụ thể cho các ngân hàng.

- "Các biện pháp của ngân hàng thương mại nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay đối với các doanh nghiệp", Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Lê Thị Hiệp Thương (1996), Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh [25].

Luận án phân tích thực trạng tín dụng của đất nước trong nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp trong thời kỳ 1951-1987 và thực trạng tín dụng của đất nước trong giai đoạn vận hành theo cơ chế thị trường ở Việt Nam sau năm 1988, nhất là từ khi ban hành pháp lệnh về ngân hàng, hoạt động tín dụng ngân hàng đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, quy mô tín dụng ngày càng mở rộng dẫn đến nguy cơ nợ quá hạn tăng cao gây mất ổn định, không an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Luận án đã đưa ra một số biện pháp tích cực, trong khả năng của các ngân hàng thương mại hiện nay nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đối với các doanh nghiệp như công tác quản trị, kiểm soát cho vay, đa dạng hóa các loại cho vay, giải pháp về áp dụng các kỹ thuật cho vay mới nhằm phòng ngừa, phân tán rủi ro, đồng thời kiến nghị các biện pháp hỗ trợ của pháp lý và Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi vĩ mô nhằm tăng cường kiểm soát của Nhà nước.

Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án trong giai đoạn trước đây không còn phù hợp với những thay đổi của hoạt động tín dụng hiện nay nhất là sự thay đổi nhanh và mạnh về công nghệ ngân hàng cũng như sự thay đổi của thực trạng kinh tế vĩ mô của Việt Nam cũng như những chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói riêng.

- "Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Lê Thị Huyền Diệu (2010), Học viện Ngân hàng [4].

Luận án tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng, các nguyên nhân, các dấu hiệu, các chi tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đồng thời, luận án cũng hệ thống hóa rõ nét nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó đưa ra các mô hình quản lý rủi ro và điều kiện


áp dụng. Luận án đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong đó, đặc biệt tác giả hệ thống nội dung quản lý rủi ro tín dụng ở các bước cơ bản: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, quản trị rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý nợ.

Luận án nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trước năm 2000 và sau năm 2000, trong đó tác giả hệ thống hóa các cơ sở pháp lý, đặc điểm tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng hai giai đoạn: Giai đoạn trước năm 2000, rủi ro tín dụng thể hiện chủ yếu ở việc cho vay quá chú trọng vào nhóm doanh nghiệp nhà nước, tỉ lệ cho vay trung dài hạn tăng cao và tỉ lệ nợ quá hạn qua các thời kỳ tăng cao. Giai đoạn sau năm 2000, môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng trong giai đoạn này đã trở nên hoàn thiện hơn và giảm bớt rủi ro. Luận án phân tích việc áp dụng các mô hình quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên 3 nội dung: mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất lựa chọn mô hình áp dụng thích hợp với Việt Nam.

Trên thực tế, mỗi ngân hàng có đặc điểm riêng về cơ cấu tổ chức, quy mô vốn, lĩnh vực ưu tiên hoạt động, hình thức sở hữu, trình độ công nghệ và nhân lực… do đó, các giải pháp trong luận án có thể chưa phù hợp với một ngân hàng cụ thể.

- "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tú (2012), Đại học Kinh tế Quốc dân [26].

Luận án đã làm rõ cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại, sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng, nội dung quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: nhận biết rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, ứng phó rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng như: Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, Ngân hàng Nova Scotia - Canada, Ngân hàng Citibank của Mỹ, Ngân hàng ING bank của Hà Lan và Ngân hàng KasiKom của Thái Lan. Qua tìm hiểu công tác quản lí rủi ro của các ngân hàng trên, tác giả đúc rút các bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Việt Nam.

Trong phần tìm hiểu thực tiễn, tác giả đi vào tìm hiểu và đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và công tác quản trị rủi ro tín


dụng tại Ngân hàng. Tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được như chất lượng nợ, cơ cấu nợ, hệ thống khuân khổ, cơ chế, hệ thống xếp hạng tín dụng...Bên cạnh đó, tác giả đánh giá những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng như chiến lược rủi ro tín dụng chưa phù hợp, quy trình cấp tín dụng, hệ thống đo lường tín dụng.. và những nguyên nhân của những hạn chế trên.

Trong luận án, tác giả cũng trình bày định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng và các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời đề xuất các kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban giám sát tài chính quốc gia.

- "Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông (2012), Đại học Kinh tế Quốc dân [6].

Trong nội dung luận án, tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng trên thế giới. Trong phần đánh giá thực tiễn tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngan hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong đó một trong những chỉ tiêu rất quan trọng đó là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong đó có biện pháp quan trọng đó là quản lý nợ xấu và kiểm soát rủi ro tín dụng.

- "Quản trị rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng phát triển Việt Nam" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đặng Vũ Hùng (2013), Học viện Tài chính [12].

Nội dung luận án đề cập đến rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng mang tính đặc thù đó chính là quản trị rủi ro trong cho vay lại vốn ODA (khoản hỗ trợ phát triên chính thức) của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về nguồn ODA, vai trò ODA đối với phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, tác giá đánh giá những rủi ro trong cho vay lại vốn ODA, những đặc trưng của hoạt động cho vay lại này đồng thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm quản trị có hiệu quả rủi ro trong cho vay lại nguồn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 24/11/2022