Trích Lập, Phân Bổ Và Sử Dụng Quỹ Dự Phòng Rủi Ro Hoạt Động

* Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản: Ngân hàng xem xét,

đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro như phá hoại, khủng bố, thiên tai, hỏa hoạn…

1.2.3.2. Đo lường rủi ro hoạt động

Đo lường rủi ro hoạt động là việc xác định mức độ rủi ro của các loại rủi ro hoạt động. Mục đích của quản lý rủi ro đó là kiểm soát rủi ro và điều này chỉ khả thi khi có cách đánh giá định lượng và định tính về rủi ro. [8]

- Phương pháp định tính: đây là phương pháp phân tích, đánh giá, nhận xét chủ quan của ngân hàng thương mại về mức độ tốt - xấu, lớn- nhỏ, tính nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Phương pháp này được sử dụng để đo lường các rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức bộ máy,an toàn nơi làm việc và rủi ro liên quan đến chính sách, các quy trình nội bộ.

- Phương pháp định lượng: Phương pháp đo lường định lượng là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi ro, tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Phương pháp này chủ yếu dựa vào số liệu thống kê của ngân hàng thông qua chương trình hệ thống giám sát thông tin báo cáo (MIS) và được sử dụng để đo lường rủi ro hoạt động liên quan đến các lĩnh vực như gian lận nội bộ hoặc bên ngoài, rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin.

Cách thức đo lường: Xác định số lượng lỗi/sai sót/dấu hiệu/sự cố rủi ro hoạt động xảy ra. Tuy nhiên do phương pháp này mới được áp dụng, các số liệu về tổn thất lại không đầy đủ cho nên chưa thể ứng dụng các mô hình thống kê và phân tích vào để tính toán được mức độ hiệu quả khi áp dụng một công cụ/quy trinh mới nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh.

1.2.3.3. Phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro tác nghiệp

Phải xác định rò quản trị rủi ro hoạt động không phải là của một bộ phận hay một số người mà là trách nhiệm của cả hệ thống. Nhân viên ngân hàng cần phải hiểu rò về loại rủi ro này, nếu không sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường.

Khi đã xác định được trách nhiệm đối với việc quản lý rủi ro, cần phải phân

chia cấp độ quản lý rủi ro một cách rò ràng, minh bạch. Quản trị rủi ro hoạt động

trong các ngân hàng thương mại phải được chia thành ba cấp quản lý đó là cấp độ

chiến lược, cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô.

Nội dung của các phương án phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro hoạt động bao

gồm: [8]

- Ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách, quy định và quy trình nghiệp vụ

cho phù hợp.

- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định,

quy trình nghiệp vụ.

- Thu thập, tổng hợp số liệu, tài liệu và các văn bản liên quan đến rủi ro hoạt động trong kỳ báo cáo.

- Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro hoạt động thông qua việc xây dựng kịch bản vàthực hiện diễn tập Stress Testing, phương án giảm thiểu rủi ro đối với các sự cố bất ngờ, phân bổ vốn để phòng ngừa rủi ro, mua bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro.

- Tổ chức thực hiện kế hoạchphòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro hoạt động; đồng

thời, xây dựng kế hoạch khắc phục, sửa chữa sai sót.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ.

- Rà soát, chỉnh sửa, ban hành bổ sung các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trong quá trình tác nghiệp.

1.2.3.4. Kiểm soát rủi ro hoạt động

Mục tiêu của việc kiểm soát rủi ro nhằm: [3]

- Cải tiến khả năng phát hiện sớm các rủi ro chưa được phát hiện, chưa được

kiểm soát hoặc đang bị coi nhẹ.

- Đánh giá tốt hơn khả năng chấp nhận rủi ro đã được phát hiện.

- Xây dựng các biện pháp kiểm soát, thay thế có hiệu quả hơn đối với các rủi

ro không thể chấp nhận được.

- Triển khai sớm hơn và tốt hơn các hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro và các biện pháp để tránh tổn thất.

Thông qua việc tự đánh giá kiểm soát rủi ro, các ngân hàng có thể lập ma trận kiểm soát rủi ro để dễ dàng đánh giá hiệu quả các biện pháp kiểm soát áp dụng đối với rủi ro hoạt động.Ít nhất một năm một lần phải thực hiện đánh giá kiểm soát rủi ro, lĩnh vực nào có khả năng xảy ra rủi ro nhiều hơn thì số lần thực hiện nhiều hơn. Dưới đây là bảng ma trận rủi ro và kiểm soát rủi ro hoạt động theo KPMG International: [3]

Bảng 1.1. Ma trận rủi ro



Tổn thất mức độ nghiêm trọng



1

2

3

4

5

Mức độ






1

1

2

3

4

5

nhận biết

2

2

4

6

8

10

X

3

3

6

9

12

15

Tần xuất

4

4

8

12

16

20


5

5

10

15

20

25

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị - 4

(Nguồn: KPMG International 2007)


Bảng 1.2. Kiểm soát rủi ro hoạt động theo KPMG International


Mức độ rủi ro

Kế hoạch hành động


1-4

Mức thấp

-Kiểm soát nhanh chóng.

- Giám sát bảo đảm duy trì kiểm soát.

- Quản lý theo các quy trình thông thường.

- Cải tiến nếu có thể.

- Lập báo cáo rủi ro.


5-8

Trung bình

- Có kế hoạch nhằm giảm bớt rủi ro.

- Đánh giá rủi ro và có hành động thích hợp.

- Các hành động phải được kiểm soát.

- Lập báo cáo rủi ro và theo dòi.



9-12

Đáng kể

- Đánh giá rủi ro càng sớm càng tốt (công việc đang tiến

hành).

- Chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh trong giới hạn rủi ro chấp nhận được và liên hệ với người QLRR về những hoạt động đó.

- Lập báo cáo về sự cố và theo dòi.


- Không hoạt động cho đến khi hoàn thành đánh giá rủi ro.

15-25

- Nếu không giảm thiểu được rủi ro phải báo cáo Giám đốc và

Nghiêm trọng

người QLRR.


- Lập báo cáo sự cố và theo dòi.

(Nguồn: KPMG International 2007)

1.2.3.5. Báo cáo thông tin quản lý rủi ro hoạt động

Các thông tin quản lý rủi ro phải được thể hiện thông qua hệ thống báo cáo.

- Nội dung báo cáo bao gồm các thông tin về rủi ro tác nghiệp nghiêm trọng đang gặp phải, những sự cố và hậu quả rủi ro cùng với những dự tính để khắc phục, tính hiệu quả của các giải pháp đã đề ra, các khu vực áp lực có thể xảy ra rủi ro tác nghiệp và từng bước kiểm soát rủi ro tác nghiệp.

- Xây dựng hệ thống thông tin đầu vào phục vụ quản lý rủi ro hoạt động.

- Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo quản lý rủi ro hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản trị rủi ro hoạt động.

1.2.3.6. Trích lập, phân bổ và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hoạt động

Theo Ủy ban Basel, có ba phương án để tính toán yêu cầu về vốn cho rủi ro hoạt động theo thứ tự gia tăng dần về mức độ phức tạp và sự nhạy cảm với rủi ro, đó là phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đo lường tiên tiến (AMA).

Tiêu chuẩn để một ngân hàng được phép áp dụng phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đo lường tiên tiến AMA đó là: [1]

- Các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế và các ngân hàng có mức độ rủi ro cao. Một ngân hàng được phép sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản hoặc phương pháp chuẩn hóa cho một số hoạt động; áp dụng phương pháp đo lường tiên tiến AMA cho những lĩnh vực khác, với điều kiện là ngân hàng đó đáp ứng được các chỉ tiêu tối thiểu nhất định.

- Các ngân hàng không được lựa chọn quay trở lại với phương pháp đo lường đơn giản khi đã áp dụng một phương pháp tiên tiến hơn nếu không có sự phê chuẩn của cơ quan quản lý ngân hàng.

* Phương pháp chỉ số cơ bản KBIA

Các ngân hàng đang sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản cần nắm giữ mức vốn đối với rủi ro tác nghiệp bằng một tỷ lệ không đổi 15% của tổng thu nhập dương trung bình trong 03 năm gần nhất của toàn ngân hàng, tức là nếu có bất kỳ năm nào mà tổng thu nhập âm hoặc bằng 0 thì số liệu của năm đó không được tính vào giá trị trung bình.

KBIA = GIi x α n1/n

Trong đó:

- KBIA là chi phí vốn trong phương pháp chỉ số cơ bản.

- GI là tổng thu nhập năm của 03 năm gần nhất thỏa mãn điều kiện thu nhập dương.

- n = số lượng lần của ba năm kế trước mà tổng thu nhập là dương.

- α = 15%, do Ủy ban quy định, có quan hệ với mức độ mở rộng ngành của mức đủ vốn yêu cầu đối với mức độ mở rộng ngành của chỉ số.

- Tổng thu nhập hàng năm được tính bằng thu nhập lãi ròng, cộng với thu nhập phi lãi ròng theo định nghĩa bởi các cơ quan giám sát quốc gia hoặc các tiêu chuẩn kế toán quốc gia.

* Phương pháp chuẩn hóa SA

Theo phương pháp này, các hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 mảng hoạt động chính đó là: tài chính doanh nghiệp, thương mại và bán hàng, ngân hàng

bán lẻ, ngân hàng thương mại, chi trả và thanh toán, các dịch vụ ngân hàng đại lý,

quản lý tài sản và môi giới bán lẻ.


Các yếu tố Beta đặt cho các mảng hoạt động kinh doanh

Tài trợ doanh nghiệp (β1)

18%

Chi trả và thanh toán (β4)

18%

Thương mại và bán

hàng(β2)

18%

Các dịch vụ ngân hàng đại lý

(β6)

15%

Ngân hàng bán lẻ (β3)

12%

Quản lý tài sản (β7)

12%

Ngân hàng thương mại (β4)

15%

Môi giới bán lẻ (β8)

12%


Tổng chi phí vốn được tính theo công thức sau: KTSA = { max{ GI x β ,0}năm 1−3}/3

Trong đó:

KTSA = Chi phí vốn theo Phương pháp Tiêu chuẩn hóa

GI1-8 = Tổng thu nhập hàng năm cho mỗi ngành kinh doanh

1-8 = Nhân tố vốn cho mỗi dòng kinh doanh, liên hệ mức độ vốn yêu cầu với

mức độ tổng thu nhập của mỗi dòng kinh doanh.

Tổng chi phí vốn được tính bằng bình quân 03 năm của tổng các chi phí vốn rủi ro của 08 mảng hoạt động kinh doanh trong mỗi năm.Trong bất kỳ năm nào, các chi phí vốn âm trong một mảng hoạt động nào có thể bù đắp bằng chi phí vốn dương của mảng hoạt động khác không có giới hạn.Tuy nhiên, khi tổng chi phí vốn của các mảng hoạt động trong 01 năm là âm thì đầu vào tử số cho năm đó sẽ bằng 0.

* Phương pháp đo lường tiên tiến AMA(Advanced Measurement Approach)

AMA cho phép ngân hàng thương mại điều chỉnh vốn bằng với đo lường rủi ro được tính toán bằng hệ thống đo lường rủi ro hoạt động nội bộ của ngân hàng đó. Theo AMA, yêu cầu vốn pháp lý sẽ bằng đo lường rủi ro được tạo ra bởi hệ thống đo lường rủi ro hoạt động của ngân hàng, có sử dụng tiêu chí định lượng và định tính đối với AMA. Các ngân hàng chỉ được áp dụng phương pháp AMA sau khi được cơ quan quản lý ngân hàng cho phép.

Để đủ diều kiện áp dụng phương pháp chuẩn hóa hoặc phương pháp AMA,

ngân hàng cần chứng minh với cơ quan quản lý ngân hàng:

- Hội đồng quản trị và Ban điều hành cao cấp của ngân hàng đóng vai trò tích cực trong việc giám sát hoạt động quản lý rủi ro.

- Ngân hàng phải có một hệ thống quản lý rủi ro hoạt động trên một nguyên lý

đúng đắn và được thi hành một cách toàn diện và đồng bộ.

- Ngân hàng có đủ nguồn lực cho việc sử dụng phương pháp được lựa chọn

trong những mảng nghiệp vụ chính cũng như trong lĩnh vực kiểm soát và kiểm toán.

Cơ quan quản lý ngân hàng có quyền áp đặt thời gian giám sát ban đầu của việc áp dụng phương pháp chuẩn hóa cho một ngân hàng trước khi nó được sử dụng cho mục tiêu tính toán mức vốn pháp định cần thiết.

Một ngân hàng được áp dụng phương pháp AMA cho một số bộ phận hoạt động và sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản hoặc phương pháp chuẩn hóa cho các phần còn lại với điều kiện ngân hàng đó phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Toàn bộ rủi ro trong hoạt động của ngân hàng phải được đề cập đến.

- Các bộ phận hoạt động của ngân hàng áp dụng phương pháp AMA phải đáp ứng được các chỉ tiêu định tính cho việc sử dụng AMA, còn những phần trong hoạt động đang áp dụng phương pháp đơn giản hơn đáp ứng được các chỉ tiêu định lượng cho phương pháp đó.

- Về dữ liệu áp dụng của phương pháp AMA, một phần cơ bản của rủi ro hoạt động của ngân hàng phải được đề cập đến bằng phương pháp AMA.

- Ngân hàng cung cấp cho cơ quan quản lý ngân hàng một kế hoạch trong đó phải chi tiết thời gian biểu mà ngân hàng dự tính sẽ triển khai nhân rộng phương pháp AMA cho các đơn vị thành viên và hoạt động cơ bản của ngân hàng.

Tùy thuộc vào việc phê chuẩn của cơ quan quản lý ngân hàng, một ngân hàng đang lựa chọn sử dụng từng phần có thể quyết định những phần hoạt động nào sẽ áp dụng AMA theo từng mảng nghiệp vụ, theo cấu trúc pháp lý, theo vùng địa lý hoặc các cơ sở xác định nội bộ khác.

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro

Hiệu quả quản lý rủi ro hoạt động trong ngân hàng được phản ánh thông qua nhiều yếu tố, song để dễ dàng và thường xuyên nhận biết được hiệu quả đem lại người ta thường dùng các tiêu chí sau đây để đánh giá:

1.2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng

* Chỉ tiêu thứ nhất: Số lượng các dấu hiệu phát sinh trong kỳ báo cáo

Chỉ tiêu này được thống kê chi tiết cho từng dấu hiệu rủi ro được xác định trong thư viện các dấu hiệu rủi ro hoạt động của mỗi ngân hàng trong một kỳ báo cáo (tháng, quý, năm) và nó thường được so sánh với con số thống kê của kỳ báo cáo trước đó hoặc so sánh với mức mà ngân hàng chấp nhận, xác định trước. Chỉ tiêu này càng nhỏ hơn số thống kê của kỳ báo cáo trước càng tốt.

* Chỉ tiêu thứ 2: Xác suất xuất hiện các dấu hiệu rủi ro

Chỉ tiêu này cũng được tính chi tiết cho từng dấu hiệu rủi ro hoạt động trong thư viện dấu hiệu rủi ro của ngân hàng. Nó thường được so sánh với kỳ báo cáo trước và/hoặc với số chấp nhận của mỗi ngân hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

* Chỉ tiêu thứ ba: Số lượng các sự cố phát sinh trong kỳ

Chỉ tiêu này được thống kê chi tiết cho từng loại sự cố xảy ra trong một kỳ báo cáo và nó thường được so sánh với con số thống kê của kỳ báo cáo trước đó. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

* Chỉ tiêu thứ tư: Tổng số tổn thất tính bằng tiền xảy ra trong kỳ báo cáo

Chỉ tiêu này được so sánh với số thống kê của kỳ trước và chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

* Chỉ tiêu thứ năm: Số lượng vốn phân bổ cho rủi ro hoạt động

Việc tính toán phân bổ vốn cho rủi ro hoạt động được tính bằng một trong ba phương pháp đó là: phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đo lường tiên tiến. Số vốn phân bổ cho rủi ro hoạt động càng nhỏ càng tốt, tuy nhiên để đạt được điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện tính toán, phân bổ vốn theo phương pháp đo lường tiên tiến AMA.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2022