Ngày nay, HĐV bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá là rất phổ biến do tính linh hoạt của nó. Ngân hàng có thể phát hành giấy tờ có giá thường xuyên hay theo đợt.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị HĐV của NHTM
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nếu nguồn vốn tăng lên đều qua các năm, có tốc độ gia tăng của từng thành phần vốn huy động ổn định, đều đặn thì nguồn vốn huy động đó được coi là nguồn vốn tăng trưởng ổn định Tốc độ tốc độ tăng trưởng nguồn vốn được tính bằng công thức sau:
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn = (Nguồn vốn năm n/Nguồn vốn n+1) *100%
Thông thường tốc độ tăng trưởng nguồn vốn được đánh giá là tăng trưởng tốt, hợp lý khi nguồn vốn tăng đều qua các năm, luôn ổn định phù hợp với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động
Kết cấu vốn huy động là tỷ lệ vốn huy động (theo loại tiền, theo đối tượng, theo thời gian) trên tổng nguồn vốn huy động. Đây một trong những chỉ tiêu quan trọng để phản ánh kết quả huy động vốn của một ngân hàng. Một kết cấu vốn huy động hợp lý phải đảm bảo duy trì đủ vốn cho hoạt động sử dụng vốn với chi phí thấp nhất đồng thời đảm bảo tính ổn định của vốn. Bên cạnh đó cũng đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Kết cấu vốn huy động có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như loại tiền (nội tệ, ngoại tệ), đối tượng huy động vốn tiền gửi (cá nhân, doanh nghiệp), thời gian huy động vốn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)…
Vốn tiền gửi loại i | ||
= | x | 100% |
Tổng vốn tiền gửi |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang - 1
- Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang - 2
- Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Trị Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Thực Trạng Quản Trị Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
- Tình Hình Huy Động Vốn Của Chi Nhánh Giai Đoạn (2017 - 2020)
- Nội Dung Quản Trị Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Lục Ngạn
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn tiền gửi của từng loại so với tổng vốn tiền gửi. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng huy động loại tiền đó càng cao.
- Sự hài lòng của khách hàng đối với huy động vốn của NHTM
Sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Chất lượng dịch vụ huy động vốn là việc đảm bảo cung cấp dịch vụ theo đúng quy trình của ngân hàng, mang lại sự hài lòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng và chính mức độ hài lòng của khách hàng là thang đo chất lượng dịch vụ.
Do đặc điểm riêng của ngành, các thành phần chất lượng dịch vụ huy động vốn có những đặc trưng riêng so với chất lượng dịch vụ nói chung. Tác giả xét đến mô hình chất lượng dịch vụ SERQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988) với 5 khía cạnh đánh giá là:
+ Phương tiện hữu hình: được hiểu là cơ sở vật chất, hình ảnh bên ngoài, bên trong ngân hàng, các phương tiện kỹ thuật; hình ảnh hữu hình của nhân viên, trang phục, ngoại hình… trong không gian của ngân hàng.
+ Năng lực phục vụ: thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, chuyên nghiệp, niềm nở với khách hàng.
+ Tính đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng phục vụ của nhân viên ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời các thắc mắc của khách hàng.
+ Tính tin cậy: được hiểu là ngân hàng thực hiện các giao dịch tin cậy, sao kê rõ ràng, chính xác, luôn tư vấn thông tin vì quyền lợi của khách hàng và giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro như bảo hiểm tiền gửi, khắc phục hậu quả khi xảy ra rủi ro.
+ Tính đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc và đồng cảm đến từng cá nhân khách hàng.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị HĐV của NHTM
1.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Mô hình PESTEL là một công cụ chiến lược vô cùng hữu ích giúp chúng ta hiểu được sự tăng trưởng hoặc suy thoái của thị trường cũng như giúp chúng ta hiểu được vị thế kinh doanh, cơ hội và định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Mô hình PESTEL là một loại phân tích xem xét sáu yếu tố kinh doanh quan trọng. Sáu loại là:Political (Chính trị); Economic (Kinh tế); Sociocultural (Văn hóa xã hội); Technological (Công nghệ); Environmental (Môi trường); Legal (Pháp lý).
- Môi trường chính trị:
Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật mà Ngân hàng lại là ngành kinh doanh đặc biệt, có ảnh hưởng quan trọng đối với với nền kinh tế, mang tính xã hội hoá cao do vậy hoạt động của ngân hàng được đặt dưới sự quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt của Nhà nước. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước.
Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thu hẹp và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển, tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn.
- Môi trường kinh tế:
Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định đầu tư vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác. Trong điều kiện kinh tế bất ổn, lạm phát cao, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tế hoặc đầu tư bất động sản nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân hàng được tăng lên.
Trong tời kì kinh tế tăng trưởng Ngân hàng Agribank phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, môi trường đầu tư của Ngân hàng sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận của Ngân hàng giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, mà dùng tiền để mua hàng hoá có giá trị để cất trữ như vàng hay bất động sản cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng.
Bên cạnh đó chính sách tài khóa quốc gia cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng Agribank. Khi chính sách tài khóa thu hẹp cũng như tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ cũng dẫn tới tăng thất nghiệp nên khó huy động vốn.
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Khi đồng Việt Nam mất giá dân chúng không muốn giữ đồng nội tệ mà chuyển sang cất giữ đồng ngoại tệ và vàng, vì vậy huy động vốn nội tệ trong dân cư sẽ giảm.
- Môi trường văn hóa xã hội:
Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng.
Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng rất phổ biến. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưa dùng tiền mặt và tích luỹ tiền không gửi vào Ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lý và thói quen tiêu dùng còn rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng, miền ở nước ta. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng.
- Công nghệ: Các ngân hàng ứng dụng công nghệ cao thì càng tăng được khả năng huy động vốn vì càng tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, giảm được thời gian vv…như việc các ngân hàng Agribank đã đưa máy rút tiền tự động ATM vào thị trường, khách hàng có thể rút tiền ở mọi lúc, mọi nơi, ngân hàng thường xuyên đưa ra các chương trình phát hành thẻ miễn phí...
- Môi trường dân cư và cơ cấu địa lý:
Ở những địa điểm dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị trường sôi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn các vùng nông thôn hay miền núi.
- Môi trường pháp lý:
Hành lang pháp lý có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng Agribank như luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng Nhà nước… Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng Agribank so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và quy định cả mức cho vay của ngân hàng Agribank đối với khách hàng…
Sự can thiệp của ngân hàng Nhà nước khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho ngân hàng Agribank trong việc huy
động vốn vay từ ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, nó còn có tác dụng làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn vay từ ngân hàng Nhà nước.
Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lý hay không hợp lý cũng ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Để khuyến khích sản xuất, đầu tư, Nhà nước có chính sách bảo hộ cho hàng hoá sản xuất, chính sách trợ giá… tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lãi. Các doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ là nền tảng để Ngân hàng huy động vốn được nhiều hơn.
Hoạt động huy động vốn cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các luật như luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản pháp lý về ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tỷ giá, đầu tư… trong đó quy định về việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu…nhằm đảm bảo an toàn, bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.
1.3.2 Các yếu tố môi trường ngành
Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốn không chỉ là những ngân hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay phát hành giấy tờ có giá. NHTM còn phải cạnh tranh với các Công ty Bảo hiểm và thị trường chứng khoán để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.
Tại những nước đang phát triển, sự tăng trưởng cao đột ngột của thị trường chứng khoán có thể là nguyên nhân khiến nhiều khách hàng rút tiền khỏi hệ thống ngân hàng để chuyển sang đầu tư trên thị trường chứng khoán. Điều này khác biệt lớn với những nền kinh tế phát triển. Tại đây, chỉ một bộ
phận nhỏ dân cư tham gia đầu tư chứng khoán. Gửi tiền ngân hàng vẫn là lựa chọn gần như tốt nhất của công chúng trong điều kiện kinh tế bình thường. Chính vì thế, đối thủ cạnh tranh cũng tác động lớn đến hoạt động quản lý huy động vốn của NHTM.
1.3.3 Các yếu tố môi trường bên trong ngân hàng
Ngoài các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến công tác HĐV còn có các yếu tố môi trường bên trong cũng tác động mạnh đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng như sau:
- Chính sách lãi suất:
Lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng đến hoạt động huy vốn của hầu hết hệ thống ngân hàng, có tác động mạnh đến việc HĐV của Ngân hàng Agribank; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu tư Ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hoàn toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi suất là giá của việc huy động vốn mà các Ngân hàng khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân, doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ tín dụng.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng, Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút được lượng vốn lớn không chỉ trong tầng lớp dân cư mà trong tất cả các thành phần của nền kinh tế. Tuy nhiên, Ngân hàng phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lãi.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác HĐV. Một Ngân hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ, chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiếm lược phát triển nhân sự, chiến lược khuyếch chương giao tiếp… có tác động mạnh đến việc HĐV. Hệ
thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng là thực tiễn sinh động để đánh giá năng lực và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Do đó, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
- Uy tín và vị thế của Ngân hàng:
Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và vị thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh… Uy tín và vị thế của Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quá trình lịch sử, chất lượng marketing… Vì vậy, các Ngân hàng thông qua hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện đại và phong cách làm việc văn minh, lịch sự … thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.
- Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo:
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả năng của mình. Có như vậy, ngân hàng mới thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình. Không những thế, ngân hàng còn phải đưa ra được các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện ích kèm theo, sẽ giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhều mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các ngân hàng và khách hàng.
- Mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian