Giải Pháp Hoàn Thiện Công Cụ Quản Lý Vốn Đầu Tư Xdcb Từ Nsnn


c. Nội dung của giải pháp

Việc xây dựng danh mục dự án và phân bổ vốn đầu tư XDCB có ảnh hưởng rất lớn đến giải ngân của dự án. Phải xây dựng tiêu chí danh mục các dự án và định mức phân bổ vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo các dự án được bố trí phải phù hợp quy hoạch được duyệt và thực sự cần thiết, vốn đầu tư phải được bố trí đúng mục đích, tập trung và tránh dàn trải, đảm bảo sự cân đối cả về kinh tế và xã hội, hài hoà giữa các vùng miền và các ngành kinh tế. Thực tế trong nhiều năm qua việc bố trí và điều hành kế hoạch đầu tư cần đạt các yêu cầu sau:

- Phải xây dựng danh mục các dự án theo nguyên tắc cụ thể đó là: các dự án phải thực sự có nhu cầu, phù hợp với quy hoạch được duyệt, đảm bảo đúng quy phạm tiêu chuẩn trong XDCB, tập trung cho các dự án đã triển khai, để tránh đầu tư tràn lan, phải xây dựng danh mục các dự án đầu tư, xác định mục tiêu đầu tư và thứ tự ưu tiên triển khai để từ đó có lộ trình đầu tư hợp lý.

- Theo luật NSNN, việc phân bổ vốn đầu tư phát triển được thực hiện theo nguyên tắc bám sát mục tiêu phát triển KT-XH, phù hợp với quy hoạch được duyệt, đúng đối tượng sử dụng vốn NSNN, được quản lý chặt chẽ theo luật, ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, môi trường, văn hoá, y tế, các CTMTQG, các dự án trọng điểm; tập trung cho những địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, tạo động lực cho phát triển, đảm bảo nâng cao có hiệu quả vốn đầu tư; đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng.

- Việc phân bổ vốn đầu tư phải bám sát mục tiêu phát triển KT-XH 5 năm; kế hoạch đầu tư công trung hạn; các quy định của pháp luật hiện hành. Chủ động từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng KT-XH có khả năng thu hồi vốn theo hướng xã hội hóa và hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, PPP…

- Việc phân bổ vốn trên cơ sở cân đối nguồn vốn khả thi, đảm bảo tập trung, không dàn trải, nhằm hạn chế nợ đọng; đảm bảo cân đối cơ cấu vốn theo chỉ tiêu pháp lệnh ở lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề và khoa học công nghệ; vùng,


địa bàn khó khăn và một số lĩnh vực khác: giao thông, thủy lợi, môi trường, hạ tầng nông nghiệp nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh. Ưu tiên các công trình khẩn cấp cần ĐTXD và hoàn thành ngay nhằm tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc không để ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng ảnh hướng lớn đến phát triển KT-XH và giảm nhẹ thiên tai.

- Chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn xử lý nợ đọng theo lộ trình quy định. Các cơ quan đơn vị có nợ đọng XDCB mới thì không được bố trí vốn cho việc khởi công mới các dự án.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

- Cân đối bổ sung từ vốn đầu tư XDCB của tỉnh giao cho các huyện, thành phố thực hiện theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển hiện hành. UBND cấp huyện, cấp xã chủ động cân đối nguồn NSĐP mình, các nguồn vốn hợp pháp khác để phân bổ vốn đầu tư cấp mình theo các nguyên tắc nêu trên. Đồng thời xây dựng phương án xử lý nợ đọng XDCB đảm bảo đến hết năm 2020 phải hoàn thành việc xử lý nợ đọng XDCB.

d. Kết quả đạt được khi thực hiện giải pháp

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Giang - 15

Trong quá trình thực hiện dự án thường có những khó khăn vướng mắc do khách quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của dự án. Do vậy, Việc xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư hợp lý, hàng năm được rà soát điều chỉnh được tiến hành theo thẩm quyền (thường kỳ và định kỳ) để bổ sung điều chỉnh kế hoạch, chuyển vốn các dự án không thực hiện được sang các dự án thực hiện… Bảo đảm đẩy nhanh tiến độ giải ngân mang lại hiệu quả cao trong quản lý vốn đầu tư XDCB. Tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý về quy hoạch, thiết kế và thẩm định các dự án đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, tránh được tình trạng vốn đọng ở những dự án dừng thực hiện hoặc chậm thực hiện trong khi dự án cần lại không có vốn đầu tư để thực hiện.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công cụ quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

a. Cơ sở đề ra giải pháp

Áp dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh (cụ thể ở phần hạn chế và nguyên nhân khách quan)


b. Mục đích của giái pháp

Nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả các công cụ quản lý vốn đầu tư XDCB.

c. Nội dung của giải pháp

Một là, hoàn thiện chiến lược quy hoạch kế hoạch trong đầu tư XDCB Xây dựng và hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tư XDCB

Ngay từ những năm đầu tái lập tỉnh, Bắc Giang đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quy hoạch trong đầu tư XDCB đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh. Vì vậy tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng và hoàn thiện công tác quy hoạch đảm bảo quy hoạch đi trước một bước làm cơ sở cho việc ra các quyết định liên quan đến chủ trương đầu tư. Xây dựng cơ chế phối hợp và quản lý quy hoạch thống nhất giữa các loại quy hoạch (quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn) nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả kinh tế giữa kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trên từng đơn vị lãnh thổ.

Quy hoạch trong đầu tư XDCB là hoạch định chiến lược phát triển đầu tư XDCB nhằm đáp ứng những mục tiêu KT-XH của tỉnh. Chiến lược đầu tư XDCB phải xác định được những mục tiêu dài hạn cũng như các biện pháp cơ bản để đạt được các mục tiêu dài hạn, là bộ phận trọng yếu của chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh. Đây chính là cơ sở để định hướng việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư. Do đó công tác quy hoạch trong đầu tư XDCB phải xác định được các nhiệm vụ chủ yếu:

Quy hoạch trong đầu tư XDCB phải mang tầm chiến lược, nằm trong chiến lược chung của toàn bộ hệ thống đầu tư. Nội dung này được thể hiện ở phần định hướng đầu tư XDCB trong các quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của từng vùng, trong đó cần xác định hướng phát triển của một số ngành chủ yếu. Tính chiến lược trong quy hoạch không chỉ thuần tuý là quy hoạch khép kín cấp tỉnh. Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02/03/2015 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm định hướng đúng đường lối phát triển KT-XH. Rõ ràng


việc quy hoạch tỉnh Bắc Giang không thể tách rời sự chỉ đạo của Trung ương, của các Bộ, ngành trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Mặt khác để chủ động tỉnh phải đi từ quy hoạch chi tiết để rà soát lại ngay quy hoạch tổng thể, phải có phương án dự phòng đặc biệt là đất đai.

Quy hoạch của từng ngành như giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước... cần xác định rõ vị trí của từng ngành, định hướng phát triển của ngành cũng như từng công trình chủ yếu, phải cụ thể và có giải pháp thực hiện.

Quy hoạch trong đầu tư XDCB phải gắn với quy hoạch phát triển, đảm bảo sự đồng bộ thống nhất giữa các vùng kinh tế của tỉnh

Để hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tư XDCB nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư của tỉnh Bắc Giang cần chú ý một số điểm sau:

Từng huyện, thành phố khi xây dựng quy hoạch phải tính đến những cơ sở hạ tầng hiện có và sẽ có, phải xem xét đến mục tiêu phát triển KT-XH của vùng đó. Công tác quy hoạch phải đồng bộ nhằm phục vụ và hoạt động đẩy mạnh sản xuất, giảm bớt chi phí, giá thành và tăng khả năng đáp ứng của hạ tầng KT-XH cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Bắc Giang đã nhiều lần xây dựng quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch, nhưng có thể nói nhược điểm lớn nhất là hoạt động xây dựng quy hoạch thiếu thông tin và định hướng. Nếu quy hoạch khép kín và chắp vá theo cách nhìn riêng của từng vùng thì chưa đầy đủ, do đó việc rà soát trong quy hoạch là vô cùng cần thiết. Hơn lúc nào hết cần có chiến lược tổng thể trong quy hoạch, khi xây dựng quy hoạch phải có luận cứ đầy đủ và khoa học, cần có chỉ số để xác định những cân đối lớn, những phác hoạ lớn, phải coi đây là khâu then chốt trong quy hoạch.

Công tác quy hoạch phải có tầm nhìn xa 10 năm, 20 năm 50 năm và xa hơn nữa và từ đó quy hoạch theo lộ trình thích ứng 5 năm, 10 năm...

Để công tác quy hoạch đầu tư XDCB được đồng bộ, hiệu quả tỉnh phải chỉ đạo rà soát quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch chi tiết của từng ngành, từng địa phương trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh của từng vùng, từng ngành lưu ý đến các quy hoạch của thành phố Bắc Giang và quy hoạch của các


huyện liền kề, từ đó tạo ra sự thống nhất trong việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố tỉnh lỵ (trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh) và các yêu cầu chung của phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang.

Hai là, kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác giao nhận thầu, đặc biệt là kỷ luật đấu thầu

Theo luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 có 2 hình thức giao nhận thầu là chỉ định thầu và đấu thầu (đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi).

Đối với hình thức chỉ định thầu: Tuy luật Đấu thầu đã quy định rõ các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu nhưng cần hạn chế tối đa chỉ định thầu, tuyệt đối không được chia nhỏ dự án để chỉ định thầu, khuyến khích đấu thầu kể cả các gói thầu được phép chỉ định thầu. Cần mạnh dạn xây dựng quy chế khi chỉ định thầu phải giảm giá theo tỷ lệ % nhất định, ví dụ như khi chỉ định thầu các dự án giao thông, thuỷ lợi phải tiết kiệm 5% so với giá giá gói thầu được duyệt, các dự án xây dựng dân dụng phải tiết kiệm 3% so với giá gói thầu được duyệt góp phần tiết kiệm cho NSNN.

Đối với hình thức đấu thầu: Chỉ những trường hợp đặc biệt mới được phép đấu thầu hạn chế, còn lại phải đấu thầu rộng rãi và thực hiện nghiêm túc các quy định sau:

+ Phải thực hiện nghiêm túc công tác lập hồ sơ mời thầu. Đảm bảo rõ ràng, cụ thể, các tiêu thức phải công khai, minh bạch, khi xây dựng bảng điểm phải chi tiết tránh tối đa sự vận dụng, hiểu sai. Khi mời thầu phải công khai theo luật.

+ Tư vấn xét thầu phải am hiểu và có kiến thức về đấu thầu, đảm bảo khách quan và trung thực. Việc xem xét đánh giá phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

+ Khuyến khích hình thức đấu thầu qua mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng thống nhất quản lý đảm bảo tránh thủ tục phiền hà, lãng phí thời gian và tiền bạc của các bên liên quan.


Ba là, giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường công cụ, phương tiện phục vụ công tác quản lý đầu tư XDCB

Tất cả các giải pháp được trình bày trên đây đều phải thông qua từng con người và tổ chức tương ứng. Chúng ta vẫn nói nhiều về truyền thống, tiềm năng song thực tại vẫn phải chấp nhận là nền kinh tế của đất nước còn phát triển chậm, khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu vực chưa được thu hẹp, nhiều yếu kém cản trở đầu tư XDCB vẫn tồn tại. Rõ ràng công tác quản lý và điều hành đang có vấn đề, nói cho đúng là năng lực cán bộ của ta còn yếu. Đã đến lúc phải chấn chỉnh gấp bằng các công việc sau:

Mạnh dạn sử dụng tầng lớp trẻ, tầng lớp có kiến thức không thể vì người mà bố trí việc. Đã có nhiều trường hợp do vị thế nào đó mà được sắp xếp vào các cương vị quản lý đầu tư trong khi không có khả năng làm việc, không ít cán bộ từ đoàn thể được bố trí sang công tác quản lý chuyên môn dẫn đến trục trặc điều hành.

Đào tạo bổ xung kiến thức, cập nhật cho tất cả các đối tượng liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB bằng tập huấn, đào tạo ngắn ngày, có kiểm tra. Sử dụng cán bộ phải có lên, có xuống không để tình trạng sống lâu lên lão, thưởng phạt phải công minh. Việc thuyên chuyển cán bộ chỉ nên ở cấp lãnh đạo, việc chuyên môn hoá là cực kỳ cần thiết không thể lạm dụng chủ trương luân chuyển làm công tác quản lý bị rối, gây hậu quả xấu.

Phải cải cách giáo dục đào tạo để có nguồn nhân lực tốt đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư. Bấy lâu nay chưa thực hiện tốt vấn đề này. Công tác đào tạo mới chỉ duy trì sự tồn tại của chính cơ sở đào tạo, đào tạo chưa đáp ứng được những nhu cầu rất cao của đời sống xã hội: Tri thức kỹ thuật, tri thức văn hoá, tri thức tiếp cận với thế giới khoa học đầy biến động, trình độ điện tử, tin học, ngoại ngữ... rất cần phải khắc phục ngay những yếu kém này.

Công cụ, phương tiện phục vụ cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB phải được trang bị đồng bộ với yêu cầu để có thể có những thông tin cần thiết, có thể tính toán đúng, có thể kiểm tra từng vấn đề liên quan đến đầu tư XDCB, tất cả đều là những nội dung cần thiết nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB hiện nay.


d. Kết quả khi thực hiện giải pháp

Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư XDCB, Chủ đầu tư cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước ở rất nhiều phương diện. Nhà nước cần quản lý theo dõi chặt chẽ hoạt động của mỗi dự án để định hướng và chi phối nhằm tránh những hậu quả có thể gây thiệt hại. Hiện nay Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các Luật, Nghị định về quản lý đầu tư XDCB và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tỉnh Bắc Giang căn cứ vào tình hình thực tế đã ban hành quyết định quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, có thể nói cơ chế chính sách hiện nay còn nhiều vấn đề phải tiếp tục chỉnh sửa. Chúng ta đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền với hàng loạt luật phải ra đời, vừa kế thừa các văn bản pháp quy có trước đó, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế và phải khả thi. Vì vậy việc áp dụng các giải pháp hoàn thiện công cụ quản lý vốn đầu tư XDCB nêu trên sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư XDCB điều hành việc quản lý sử dụng nguồn vốn từ NSNN hiệu quả và tiết kiệm nhất.

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước

a. Cơ sở đề ra giải pháp

Căn cứ vào kết quả đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh (cụ thể ở phần hạn chế và nguyên nhân khách quan)

b. Mục đích của giái pháp

Nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả từ bộ máy tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB.

c. Nội dung của giải pháp

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN chịu sự chi phối bởi các luật Đầu tư công, luật Đấu thầu, luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, riêng Bắc Giang có Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 04/01/2019 của UBND tỉnh Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Để thực hiện tốt quản lý vốn đầu tư, cơ cấu tổ chức quản lý cần hoàn thiện theo những nội dung sau:


Một là, hoàn thiện phân cấp trách nhiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Hoàn thiện việc phân cấp để phân định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo đúng luật Xây dựng, phù hợp với tình hình thực tế của Bắc Giang nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.

Việc phân cấp này mới chỉ áp dụng cho các công tác: Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, dự toán, cấp giấy phép xây dựng, thi tuyển kiến trúc và quyết toán dự án đầu tư xây dựng cần nhân rộng bao hàm được yêu cầu toàn diện trong việc quản lý đầu tư XDCB như đấu chọn thầu, quản lý chất lượng, quy hoạch...đảm bảo cho UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư được chủ động trong công tác, nhưng đúng luật.

Hai là, hoàn thiện các cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Xây dựng bộ máy quản lý đầu tư tinh gọn, tăng cường cải cách hành chính, xây dựng cơ chế một cửa, tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan liên quan trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ công chức, đảm bảo có kỷ luật, năng lực và trình độ chuyên môn đủ tầm đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Cán bộ công chức phải hiểu biết luật pháp, nhiệt tình công tác, chịu khó học hỏi, làm việc công tâm và dám chịu trách nhiệm.

Đề cao vai trò và trách nhiệm của cá nhân, của tập thể trong quản lý vốn đầu tư XDCB, tạo được động lực tinh thần cao độ, đồng thuận trên dưới, trong ngoài hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế, chăm lo đời sống nhân dân. Thực tế cho thấy cơ quan nào mà người thủ trưởng "có tâm, có tài và có tầm" thì cơ quan đó mọi công việc luôn suôn xẻ, ít va vấp, mỗi cá nhân luôn lo lắng đến công việc, có trách nhiệm cao với nghề và hơn thế nữa mọi hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu, phiền hà với dân đều xa lạ. Việc đề cao trách nhiệm cá nhân và tập thể đồng nghĩa với thái độ xử lý theo nguyên tắc: khen thưởng - kỷ luật phải rõ ràng, minh bạch và dân chủ sẽ có hiệu quả to lớn trong công tác.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/10/2022