PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta, chính sách Bảo hiểm xã hội có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con người. Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta xác định “ Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”.
Chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ sung, sửa đổi và cải tiến, từng bước phát triển thành một hệ thống chế độ Bảo hiểm xã hội tương đối hoàn chỉnh. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và tại điều Điều 140 của Luật BHXH số 71/2006/QH11, chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã ra đời và được thực hiện từ ngày 1/1/2008. Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng ta có một bộ luật về Bảo hiểm xã hội, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ở nước ta.
Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao động thông qua việc mở rộng độ bao phủ và nâng cao hiệu quả của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm phát huy đầy đủ vai trò trụ cột của Bảo hiểm xã hội, góp phần quan trọng không chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn nhằm mục tiêu ổn định xã hội và an sinh cho mọi người dân. Những nội dung này đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020. Nghị quyết này nêu rõ: “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng và với mục tiêu Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp”. Tiếp đó, tại Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 tiếp tục khẳng định và đặt ra mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là Bảo hiểm xã hội tự nguyện…”.
Qua nhiều năm triển khai và thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo điều kiện cho người lao động tự do có cơ hội thụ hưởng chính sách an sinh xã hội khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian qua đã gặp một số khó khăn, ảnh hưởng đến công tác phát triển đối tượng nên tỷ lệ người lao động tham gia Bảo hiểm xã hôi tự nguyện còn thấp, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân như: công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa thực sự quyết liệt; điều kiện kinh tế của người dân vẫn còn nhiều khó khăn; sự phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện của các cấp, các ngành ở địa phương với cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thường xuyên, thiếu quan tâm, có nơi coi đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Bảo hiểm xã hội …. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, sinh viên mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
a) Đối tượng nghiên cứu.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng - 1
- Phân Cấp Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Cấp Huyện.
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Trên Địa Bàn Cấp Huyện.
- Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Đoan Hùng.
Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.
Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
b) Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu.
Với mục tiêu nghiên cứu đã nêu, khóa luận xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Chỉ ra những thành công và tồn tại trong quản ý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Huyện.
- Trên cơ sở quan điểm, định hướng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của địa phương, đề xuất giải pháp và một số kiến nghị hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.
- Về mặt thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn 2018-2020 tại BHXH huyện Đoan Hùng để phân tích và đánh giá. Các giải pháp, khuyến nghị tăng cường hoàn thiện Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được đề xuất cho giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu thu bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phân cấp quản lý thu trên địa bàn Huyện. Trong đó, nghiên cứu quản lý thu theo các nội dung như: Quản lý đối tượng, quản lý quỹ thu, Quản lý mức thu, Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận:
Tác giả dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu công tác quản ý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là quá trình thu thập và đo lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp trong nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo cuối năm, kết quả khảo sát… Các dữ liệu thứ cấp trong bài được thu thập từ các nguôn tài liệu của ngành BHXH, báo cáo hàng năm của BHXH huyện Đoan Hùng, thực tiễn công tác quản lý của BHXH huyện Đoan Hùng; các thông tin được công bố trên báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong nước. Chúng được sử dụng để làm rõ thực trạng quản lý, những thành công và hạn chế của thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tông hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiêm tại BHXH huyện Đoan Hùng. Tìm ra những tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện công tác quản lý.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Xử lý dữ liệu nói chung là việc thu thập dữ liệu và xử lý các mục dữ liệu để tạo thông tin có ý nghĩa. Theo khía cạnh này, có thể xem xử lý dữ liệu là một tập con của xử lý thông tin, sự thay đổi (xử lý) thông tin trong bất kỳ ngữ cảnh nào có thể phát hiện bởi một người quan sát. Dùng các phương pháp trong thống kê và hệ thống hóa tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng áp dụng công tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu
theo tiêu thức và góc độ khác nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp dùng biểu đồ, đồ thị.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, hình, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN.
1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a. Khái niệm.
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “BHXH TN là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”.
Điều đó có thể được hiểu BHXH TN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành và quản lý để vận động khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tham gia nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng cho cộng đồng, gia đình, góp phần đảm bảo công bằng, an sinh xã hội. Đối với người lao động việc tham gia hay không hoàn toàn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự nguyện” được thể hiện ở chỗ họ có quyền lựa chọn việc có tham gia hay không, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để phù hợp với khả năng kinh tế của bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham gia BHXH TN thì cũng phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước. Do BHXH TN là loại hình BHXH mới, có đối tượng tham gia đa dạng, chủ yếu là người lao động tự do vì thế, khi thể chế hoá các quy định về BHXH TN để thực hiện phải bảo đảm nguyên tắc như chính sách quy định phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
b. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH, do đó mang đầy đủ các đặc điểm của BHXH nói chung. Xuất phát từ bản chất của BHXH là quá trình tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm (Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH; Nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng; Nhằm góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội), có thể thấy BHXH nói chung có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập cả trong và sau quá trình lao động. Nói cách khác, khi tham gia vào quan hệ BHXH và đảm bảo các điều kiện luật định, người lao động được bảo hiểm cho tới lúc chết.
Thứ hai, các chế độ liên quan khi người lao động tham gia BHXH gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết...
Thứ ba, người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH.
Bên cạnh những đặc điểm trên, BHXH tự nguyện còn mang những nét đặc trưng riêng như sau:
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường không có quan hệ lao động chính thức, đa phần là những người lao động tự tạo việc làm, nông dân, ngư dân và lao động tự do.
Việc tham gia BHXH tự nguyện mang tính chất tự nguyện, phụ thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn có tính linh hoạt trong thiết kế chế độ, cách thức đóng phí phù hợp với nhu cầu của người tham gia.
c. Mục tiêu của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, do Nhà nước tổ chức thực hiện; được Nhà nước bảo hộ, hỗ trợ mức đóng, cấp miễn phí thẻ BHYT; không vì lợi nhuận, không bao giờ bị vỡ quỹ và mục đích duy nhất là vì cuộc sống của người dân.
d. Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng đóng vai trò to lớn trong việc an sinh xã hội cụ thể là:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có vai trò quan trọng trong việc cân bằng quỹ BHXH trong tương lai, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động. Những người lao động tự do có thu nhập thấp, không ổn định khi tham gia BHXH TN sẽ được hưởng lương hưu, điều này giúp người lao động chủ động và ổn định đời sống ở thời điểm khi đã qua tuổi lao động. Đây là một chính sách hết sức nhân văn. Hình thức bảo hiểm này có tính an toàn cao vì được Nhà nước bảo trợ.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của người mạnh khỏe, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu gặp phải những rủi ro không may trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a) Khái niệm:
Là hoạt động của các cơ quan nhà nước được phân công nhằm thực hiện xác định đối tượng tham gia, tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH TN. Quản lý NLÐ tham gia BHXH TN và quỹ BHXH TN theo đúng quy định của luật pháp. Quản lý thu BHXH TN là việc các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chế độ chính sách BHXH TN bằng các công cụ quản lý của mình, nhằm xác định đối tượng tham gia, phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật vê BHXH TN, vận đông NLÐ tham gia BHXH TN, tổ chức các hoat động và biện pháp nghiệp vụ nhằm thu tiền đóng của đối tượng tham gia, quản lý NLÐ tham gia và quản lý tiền thu BHXH TN. Có thể nối, quản lý thu BHXH TN là công tác rất quan trọng trong triển khai và thực hiện chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu là trách nhiệm và nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị xã hội chứ không phải của riêng ngành BHXH. Để thu BHXH TN đạt hiệu quả cao, các cơ chức năng phải xây dựng được chương trình hành động, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn thích hợp cho từng thời kỷ, phù hợp cho từng đối tượng. Công tác quản lý thu phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ và đồng bộ trong cả hệ thống, trong tất cả các khâu, từ khâu lập kế hoạch, phân cấp quản lý cho đến triển khai kế hoạch thu BHXH TN,
b) Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khâu đầu tiên, quan trọng trong thực hiện chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu phải hiệu quả, chất lượng mới đảm bảo nguồn quỹ để thực hiện, giải quyết chế độ cho người tham gia. Có thế nói quản lý thu BHXH TN có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Vai trò của quản lý thu BHXH TN được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, quản lý thu BHXH TN có vai trò định hướng cho quá trình thực hiện và triên khai thành công chính sách BHXH TN. Thật vậy nhờ có các chủ trương, chính sách, chiên lược, kế hoạch của các cơ quan quản lý nhà nước, việc tổ chức triển khai chính sách BHXH TN mới có cơ sở pháp lý và quá trình thực hiện được thuận lợi, dễ dàng. Nhờ công tác quản lý thu, công tác phát triển đối tượng mới được triên khai một cách hiệu quả, quá trình thu và quản lý đôi tượng, quản lý quỹ mới được thực hiện bài bản và khoa học. Để thực hiện được vai trò định hướng nói trên, các chủ trương, chính
sách, kế hoạch của công tác quản lý thu phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch, thống nhất, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn triển khai. Cần có những quy trình và hướng dẫn cụ thể để cán bộ quản lý và NLÐ dễ dàng tiếp cận cũng như thực hiện.
Thứ hai, quản lý thu BHXH TN có vai trò khuyến khích, động viên NLÐ tham gia BHXH TN. Thông qua công tác quản lý thu, các cơ quan chức năng đưa ra các kế hoạch triển khai, biện pháp và nội dung tuyên truyền, vận động để người dân hiểu về chính sách BHXH TN, thấy được những ưu việt của chính sách, thấy được quyền lợi của mình khi tham gia BHXH TN. Sự hỗ trợ mức đóng của nhà nước quy định trong chính sách BHXH TN đều được thực hiện thông qua công tác quản lý thu. Như vậy quản lý thu BHXH TN có vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng đối tượng tham gia BHXH TN từ đó góp phần thực hiện thành công chính sách BHXH TN.
Thứ ba, quản lý thu BHXH TN có vai trò việc điều tiết, hỗ trợ hệ thống an sinh xã hội. Nhờ quản lý thu BHXH TN mà việc thực hiện thu và sử dụng quỹ BHXH TN được tiến hành một cách khoa học, hiệu quả, góp phần phát triển đối tượng, tăng nguôn thu cho quỹ BHXH TN, đảm bảo chi trả kịp thời chế độ cho NLÐ, giúp ổn định thu nhập, cải thiện đời sống cho NLÐ, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH TN sẽ tạo điêu kiện hướng tới BHXH toàn dân, tạo lập được nguồn quỹ an toàn, hiệu quả, góp phần giảm chi ngân sách cho các chê độ bảo trợ xã hội, tăng cường phát triên hệ thông an sinh xã hội.
1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện.
1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện.
Thứ nhất, nguyên tắc đầu tiên của hoạt động quản lý thu BHXH TN đó là phải thực hiện thu đúng, thu đủ. Thể hiện ở việc thu đúng đổi tượng và thu đủ số lượng tiền đóng BHXH TN theo quy định. Việc xác định đối tượng là khâu rất cần thiết trong hoạt động quản lý thu BHXH TN. Nhờ hiểu rõ về NLÐ thuộc diện tham gia BHXH TN, cơ quan quản lý thu mới có thể đưa ra các kế hoạch, biện pháp quản lý một cách khoa học, hiệu quả và thích hợp với các đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Việc xác định đúng đối tượng cũng góp phần kiểm tra, rà soát, tránh gian lận chính sách. Việc thu đủ số tiền đóng BHXH TN góp phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin của NLÐ từ đó phát triển chính sách BHXH TN.
Thứ hai, nguyên tắc phải đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý thu BHXH TN. Tính thống nhất thể hiện trong việc mọi chế độ, chính sách về thu BHXH TN phải được thực hiện giống nhau trong cả nước. Các chê