Kinh Nghiệm Quản Lý Nhà Nước Về Nước Thải Các Khu Công Nghiệp


cận có hệ thống các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định hướng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.

Quản lý nhà nước về môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý nhà nước về môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành[31].

Vậy quản lý nhà nước về môi trường là quá trình mà Nhà nước bằng các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau tác động đến các hoạt động của con người nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa môi trường và phát triển sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu về mọi mặt của con người, vừa đảm bảo được chất lượng của môi trường sống. Vì vậy trong phạm vi đề tài nghiên cứu này. “Quản lý nhà nước về môi trường” được hiểu là “Quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường” với mục đích cuối cùng là bảo vệ và duy trì, phát triển môi trường ngày một tốt hơn.

“Quản lý nhà nước đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường”[18].

Quản lý nhà nước về môi trường KCN là tổng hoà các biện pháp: Pháp luật, chính sách, kinh tế, xã hội,… nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển các KCN một cách bền vững.

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nước thải các Khu công nghiệp

1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia

Công tác bảo vệ môi trường KCN nói chung và quản lý về nước thải KCN nói riêng, được các nước có nền công nghiệp phát triển trên thế giới đặc biệt quan tâm.

a. Quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp ở Nhật Bản

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.

“Trong thập niên 1960, tốc độ tăng trưởng kinh tế quá nhanh đã làm


Quản lý nhà nước về nước thải ở các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 7

cho Nhật Bản phải chịu những áp lực lớn từ các vấn đề môi trường từ các hoạt động công nghiệp gây ra” [26]. Điều đó buộc các nhà quản lý môi trường phải sớm tìm kiếm các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải từ các Khu công nghiệp gây ra, mà vẫn đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân, Nhật Bản đất nước có nền công nghiệp phát triển trên thế giới họ đã quan tâm đến vấn đề BVMT và đưa ra nhiều biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường do nước thải từ các Khu công nghiệp xả ra, đặc biệt là quản lý nước thải KCN bằng nhiều biện pháp như: Kiểm soát và xử lý ô nhiễm nước thải KCN ngay tại nguồn phát thải, áp dụng các công nghệ hiện đại vào quá trình xử lý. Thực hiện các biện pháp giảm tải phát thải một cách hiệu quả.

Công tác quản lý nhà nước về nước thải trong các KCN của Nhật Bản hiện đạt được nhiều thành tựu do Nhật Bản thực hiện tổng hợp rất nhiều biện pháp và chính sách bảo vệ môi trường.

Thứ nhất, Chính phủ Nhật Bản rất coi trọng công tác bảo vệ môi trường. Chính phủ tăng cường việc giám sát và quản lý môi trường, tăng thêm vốn đầu tư bảo vệ môi trường, khuyến khích công chúng tham gia bảo vệ môi trường. Ngoài ra Chính phủ Nhật Bản đã ban hành những quy định pháp luật nghiêm ngặt về tiêu chuẩn phát thải nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp trong các Khu công nghiệp xả ra, kiểm soát ô nhiễm nước thải KCN một cách gắt gao, những biện pháp kiểm tra và kiểm soát nghiêm ngặt môi trường sản xuất công nghiệp, các quy định về trách nhiệm của cơ sở gây ô nhiễm. Cộng đồng có thể kiện các doanh nghiệp gây ô nhiễm và buộc các doanh nghiệp bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả.

Thứ hai, quy hoạch KCN được xây dựng rất cụ thể và cực kỳ khoa học, được xây dựng có trình tự, có trật tự, có lộ trình, có định hướng rõ ràng, các hoạt động xây dựng pháp luật môi trường được chú trọng đặc biệt. Trong KCN ở Nhật Bản xây dựng rất nhiều nhà máy xử lý nước thải, và các nhà máy này được kết nối với nhau bằng hệ thống ống dẫn như vậy nhiều nhà máy xử lý nước thải có thể hoạt động đồng thời, việc kết nối giữa các nhà máy xử lý nước thải bằng hệ thống ống dẫn mang đến nhiều lợi ích khi nhà máy xử lý nước thải gặp sự cố thì có thể chuyển nước thải đến nhà máy khác để xử lý. Hệ thống mạng lưới dẫn nước thải được thiết kế theo mục đích trong tình huống khẩn cấp, việc duy trì được hoạt động xử lý nước thải trong các KCN trong mọi tình huống sẽ giúp đảm bảo chất lượng nước thải được xử lý


đúng theo tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường tiếp nhận.

Thành lập các bộ phận quản lý môi trường từ cấp cơ sở đến cấp trung ương, thành lập các hiệp hội bảo vệ môi trường và mời các nhà quản lý doanh nghiệp của các tập đoàn, các công ty tham gia, thông các các hội bảo vệ môi trường thì sẽ nâng cao nhận thức của các nhà quản lý doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường.

Thứ ba, luôn chú trọng tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường từ trường học cho đến doanh nghiệp, trong bộ máy chính quyền cùng nhau phối hợp bảo vệ môi trường, khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng vào các quy trình sản xuất công nghiệp, chú trọng tái chế, tái sử dụng. Khuyến khích tái chế, tái sử dụng, tạo ra thị trường tiêu thụ các sản phẩm tái chế, thiết lập các hành lang pháp lý như trợ giá, miễn thuế.

Thứ tư, đầu tư cho nghiên cứu các giải pháp công nghệ bảo vệ môi trường đặc biệt là các công nghệ xử lý nước thải công nghiệp, ký thỏa thuận môi trường giữa doanh nghiệp và cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương.

b. Quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp ở Singapore

Singapore là một hình mẫu về tăng trưởng bền vững mà vẫn bảo vệ môi trường, xử lý tốt các vấn đề về nước thải KCN. Để trở thành một đất nước xanh và sạch bậc nhất trên thế giới như hiện nay, Singapore đã có một chiến lược quản lý môi trường hợp lý, đồng thời chú trọng quản lý hạ tầng cơ sở đi đôi với việc ban hành luật và kiểm tra, giáo dục nghiêm ngặt.

Thứ nhất, chiến lược bảo vệ môi trường Khu công nghiệp của Singapore gồm bốn khâu: Phòng ngừa, cưỡng bức, kiểm soát và giáo dục. Từ những năm 1970, Singapore đã tổ chức riêng Bộ Môi trường và Cục phòng chống ô nhiễm nhằm thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm nước thải và quản lý nước thải. Tiếp đó hai tổ chức này lại kiêm thêm trách nhiệm kiểm soát và xử lý.

Thứ hai, nhằm bảo đảm cho việc kiểm soát và bảo vệ môi trường ở các KCN ở Singapore, một loạt các văn bản liên quan đến pháp luật về môi trường được ban hành, bao gồm: Đạo luật về môi trường và sức khỏe cộng động; Đạo luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường; Đạo luật về hệ thống cống tiêu thoát nước. Các chính sách về kiểm soát môi trường trong các hoạt động


công nghiệp được triển khai một cách linh hoạt, dẫn đến Singapore đã thành công trong việc duy trì môi trường tốt, đồng thời đạt được các mục tiêu quản lý môi trường và phát triển kinh tế.

Thứ ba, ở Singapore phí môi trường được áp dụng như nhau đối với mọi cơ sở công nghiệp, không phân biệt quy mô to, nhỏ và cơ sở cũ hay mới hoạt động. Mức phí được xác định tùy theo lượng chất thải và nồng độ các chất gây ô nhiễm. Nếu lượng chất thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép càng cao thi mức phí càng cao. Pháp luật Singapore quy định các mức hình phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường rất nặng, không chỉ bị phạt tiền, mà còn có thể bị tù.

Thứ tư, hệ thống quản lý nhà nước về nước thải KCN của Singapore rất gọn nhẹ, các bộ phận được phân công nhiệm vụ rõ ràng. Vì thế, hoạt động quản lý nhà nước về nước thải KCN của Singapore đạt hiệu lực và hiệu quả cao.

Thứ năm, tập trung nghiên cứu và phát triển các công nghệ xử lý nước thải hiện đại, ưu tiên phát triển nền công nghiệp thân thiện với môi trường, thực hiện nhiều chương trình giáo dục công dân tham gia bảo vệ và quản lý môi trường cũng là một nội dung quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường của Singapore.

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

a. Kinh nghiệm của Đồng Nai

Đồng Nai là một trong những địa phương quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường nói chung và hoạt động quản lý nhà nước về môi trường đối với các khu công nghiệp nói riêng, đặc biệt là quản lý nước thải phát sinh từ các KCN. “Từ thực tiễn công tác quản lý nước thải trong quá khứ, tỉnh Đông Nai đã rút ra được các kinh nghiệm, phương thức quản lý môi trường có nhiều ý nghĩa tham khảo với các địa phương khác trên cả nước”[20].

Nhận thức được ảnh hưởng của hoạt động phát triển công nghiệp đến vấn đề môi trường, tỉnh Đồng Nai đã và đang tập trung cho công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, quan tâm chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn).

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý theo quy hoạch, nước thải công nghiệp được xử lý và kiểm soát chặt chẽ, tăng cường công tác thanh tra,


kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất góp phần hạn chế nguồn ô nhiễm môi trường.

Đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng BVMT trước khi đưa KCN vào vận hành. Tỉnh Đồng Nai yêu cầu các chủ đầu tư hạ tầng phải đầu tư và xây dựng đồng bộ trạm XLNT, hệ thống thoát nước mưa và nước thải tách rời trước khi đưa KCN vào hoạt động. Ban hành quy chế phối hợp quản lý và BVMT các KCN. Theo đó Ban quản lý các KCN là đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp các vấn đề môi trường.

Trong quá trình quản lý, Đồng Nai cũng đã có những chính sách cương quyết nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo cho việc phát triển bền vững như việc chỉ cho phép mở rộng KCN khi điều kiện về môi trường đã đảm bảo, hạn chế thu hút đầu tư các ngành nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường (sản xuất hóa chất cơ bản, nhuộm, thuộc da, xi mạ, bột giấy,...)

Các KCN phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Các nhà máy xử lý nước thải tập trung hoạt động ổn định cũng được tỉnh đầu tư lắp đặt các trạm quan trắc tự động nước thải để đảm bảo kiểm soát chất lượng nước thải sau xử lý của các KCN. Khuyến khích phát triển công nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Tiếp tục thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các dự án công nghệ cao, các dự án thân thiện với môi trường, hướng đến nền công nghiệp hiện đại.

Bên cạnh đó, hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường trên toàn tỉnh Đồng Nai nói chung và tại các KCN nói riêng được đẩy mạnh và tăng cường, kết quả từ các hoạt động giáo dục truyền thông, nhận thức các cấp, các ngành và ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp và cộng đồng đã có những chuyển biến rõ rệt, góp phần tích cực thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

b. Kinh nghiệm của Bình Dương

Bình Dương đang là một trong những địa phương đứng đầu cả nước trong việc thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp (KCN), đưa Bình Dương từ tỉnh thuần nông sang công nghiệp - dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Là một trong những địa phương có công tác QLNN về môi trường KCN rất hiệu quả, để đạt được những thành công như vậy thì Bình Dương đã quan tâm đến các yếu tố sau[15]:


Thực hiện nghiêm túc các đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước trong việc phát triển các Khu công nghiệp, huy động mọi nguồn lực từ trong và ngoài nước vào phát triển hạ tầng KCN. Áp dụng các công nghệ hiện đại cho việc xử lý nước thải công nghiệp ở các KCN trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển KCN theo hướng đa dạng hoá các loại hình KCN để đáp ứng nhu cầu khác nhau của nhà đầu tư.

Thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính, có uy tín, có kinh nghiệm về đầu tư phát triển các Khu công nghiệp. Chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra chủ động triển khai thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, công tác nghiệp vụ, công tác bảo vệ môi trường tại các KCN. Đồng thời, tăng cường công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án.

Sở TN&MT Bình Dương và Ban Quản lý các Khu công nghiệp (KCN) tỉnh cũng đã thường xuyên có hướng dẫn, đôn đốc nhắc nhở chủ đầu tư các dự án sau khi được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải thực hiện các công trình BVMT theo quy định, đồng thời, tăng cường kiểm tra, xử lý đối với những dự án chậm thực hiện, từ đó đã nâng cao số cơ sở được xác nhận hoàn thành các công trình BVMT theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào hoạt động chính thức.

Bình Dương cũng đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực quan trắc môi trường, hoàn chỉnh các cơ sở dữ liệu về môi trường để tiếp nhận, chia sẻ, công khai các dữ liệu về môi trường đến mọi tổ chức và người dân để được biết và cùng tham gia kiểm tra, giám sát.

Ban hành các quy định một số nguyên tắc trong việc thu hút các dự án đầu tư, hạn chế thu hút các dự án có ngành nghề ô nhiễm cao, chuyển giao các công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, phát sinh nhiều chất thải, hạn chế bố trí các dự án đầu tư tại các khu vực không còn khả năng chịu tải về môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường.

1.3.3. Bài học quản lý nhà nước về nước thải trong khu công nghiệp

Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với nước thải công nghiệp của một số nước trên thế giới và một số địa phương trong nước, ta có thể rút ra một số


vấn đề sau:

Một là, sự quan tâm của cả hệ thống chính trị vào công tác BVMT, sự thống nhất về mặt chủ trương, chính sách cùng sự chỉ đạo kịp thời của các cơ quan QLNN, sự phân cấp, phân công nhiệm vụ của các cơ quan ban ngành trong tỉnh cùng sự ủng hộ của nhân dân có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả QLNN về nước thải trong các KCN.

Hai là, thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các dự án công nghệ cao, các dự án thân thiện với môi trường, các dự án công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa, giảm nhập siêu, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, hướng đến nền công nghiệp hiện đại.

Ba là, chú trọng việc phòng tránh hơn là giải quyết những hậu quả về môi trường. Do vậy, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất góp phần hạn chế nguồn ô nhiễm môi trường, công tác phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT được ưu tiên hàng đầu.

Bốn là, đẩy mạnh và tăng cường các hoạt động giáo dục truyền thông, nhận thức các cấp, các ngành và ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp và cộng đồng.

Năm là, ban hành quy chế phối hợp quản lý và BVMT trong các KCN.


Kết luận chương 1

Trong Chương này, luận văn đã nghiên cứu, khái quát hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp. Trong đó, đã hệ thống hóa những khái niệm, nội dung cơ bản liên quan đến đề tài, gồm có: Khái niệm nước thải, ô nhiễm nước thải, Khái niệm nước thải KCN, ô nhiễm nước thải KCN, Khu công nghiệp, doanh nghiệp Khu công nghiệp, Khái niệm Ô nhiễm môi trường KCN, phân tích nguồn gốc, phân loại, thành phần của nước thải Khu công nghiệp, ảnh hưởng của nước thải Khu công nghiệp đến môi trường, sức khỏe cộng đồng, kinh tế - xã hội.

Bên cạnh đó, luận văn đã xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp gồm có khái niệm, nội dung quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp, các nhân tố chính ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nước thải công nghiệp. Luận văn cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý nước thải công nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới và tại một số địa phương có nhiều khu công nghiệp ở Việt Nam.

Từ đó rút ra những kinh nghiệm quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk. Đó là cần có sự thống nhất, ổn định về mặt chủ trương, chính sách QLNN, thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các dự án công nghệ cao, các dự án thân thiện với môi trường, chú trọng việc phòng tránh hơn là giải quyết những hậu quả về môi trường và đặc biệt là chú trọng cân bằng lợi ích hài hòa giữa doanh nghiệp và công tác bảo vệ môi trường.

Xem tất cả 138 trang.

Ngày đăng: 08/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí