Bảng 26. Mô hình kiểm định tác động đến phát triển thị trường xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại ASEAN+3
Mô hình 1 | Mô hình 2 | Mô hình 3 | |
copb | 0,2655909 (***) | ||
gdppc | 0,0002667 (***) | 0,0001606 (***) | |
dc | 0,0415812 (***) | 0,049606 (***) | |
irsp | 0,0662958 | 0,1747022 | |
ex | -0,0705072 (***) | -0,0774031 (***) | |
lo | -8,434594 (***) | ||
bq | -3,075821 | ||
ip | 6,847182 (***) | ||
corr | 5,412453 (**) | ||
Cut1 | -0,8555917 | -1,164153 | -2,60698 |
Cut2 | 4,704758 (**) | 5,751603 (**) | 4,649918 |
Cut3 | 11,87481 (***) | 18,51991 (***) | 14,29875 (***) |
Log likelihood | -124,79061 | -96,403745 | -78,148462 |
Wald chi2(1) Prob > chi2 | 25,17 0,0000 | 31,41 0,0000 | 36,66 0,0000 |
LR test | chibar2(01)= 274,14 Prob = 0,0000 | chibar2(01) = 150,36 Prob = 0,0000 | chibar2(01) = 126,97 Prob = 0,0000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Kiểm Định Sự Ổn Định Của Mô Hình Sem
- Các Biến Độc Lập Sử Dụng Chính Thức Trong Mô Hình Da Ngành Thủy Hải Sản
- Tác Động Của Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Thị Trường Xếp Hạng Tín Nhiệm Doanh Nghiệp Tại Việt Nam Và Các Quốc Gia Trong Nhóm Asean+3
- Kết Quả Kiểm Định Trung Bình Mức Độ Đánh Giá Của Doanh Nghiệp Về Danh Tiếng Và Dự Định Sử Dụng Dịch Vụ Xhtndn Có Trả Phí
- Phát triển thị trường xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Việt Nam - 40
- Phát triển thị trường xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Việt Nam - 41
Xem toàn bộ 335 trang tài liệu này.
Ghi chú: Biến phụ thuộc dcr: mức độ phát triển thị trường XHTNDN; *: mức độ tin cậy 90%, **: mức độ tin cậy 95%, ***: mức độ tin cậy 99%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả tính toán
Kiểm định tác động của các biến trong mô hình cho thấy tồn tại tác động có ý nghĩa của thị trường trái phiếu doanh nghiệp đến sự phát triển của thị trường XHTNDN. Chiều hướng tác động là theo hướng tích cực, khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp càng mở rộng và phát triển thì càng giúp cho thị trường XHTNDN phát triển theo. Với dữ liệu bảng của các nước ASEAN+3, nghiên cứu này đã củng cố bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ không tách rời của thị trường trái phiếu doanh nghiệp và thị trường XHTNDN. Đó là cơ sở để đưa ra định hướng chung và các kiến nghị cụ thể sao cho phù hợp với bối cảnh thị trường Việt Nam. Đồng thời với đó, kết quả của mô hình 2 và 3 cho thấy mức độ phát triển của thị trường XHTNDN còn chịu tác động cùng chiều của tăng trưởng kinh tế, quy mô tín dụng ngân hàng và tác động ngược chiều của độ mở kinh tế. Tác động của độ mở kinh tế là ngược chiều, tương tự như kết quả và lập luận của Adelegan & Radzewicz-Bak (2009) và phù hợp tương đối với số liệu của các quốc gia trong giai đoạn này là có đợt khủng hoảng lớn 1997 – 1998 và 2007 – 2008, đồng thời các quốc gia có quy mô kinh tế (GDP) ngày càng lớn hơn so với giá trị xuất khẩu, dẫn đến sự biến động của số liệu trong biến ex.
PHỤ LỤC 7. CÁC KIỂM ĐỊNH TRUNG BÌNH ĐỐI VỚI KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH PHƯƠNG TRÌNH CẤU TRÚC
7.1. KIỂM ĐỊNH SỰ THAY ĐỔI TRONG MỨC ĐÁNH GIÁ DANH TIẾNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DẠNG CRA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Trong mẫu nghiên cứu đó, tại thời điểm năm 2019, tác giả đã đưa thêm giả định trên thị trường PTR hoặc một DCRA có liên kết, liên doanh với một GCRA nổi tiếng trên thế giới để cung cấp ra dịch vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam. Mục tiêu của bước kiểm định trung bình nhằm xem xét trung bình hành vi dự định sử dụng dịch vụ xếp hạng và đánh giá danh tiếng của CRA từ các doanh nghiệp có khác hay không? Kiểm định trung bình có cặp giả thuyết đối như sau:
- H0a: Trung bình mức độ đánh giá danh tiếng của doanh nghiệp đối với CRA so với CRA có liên kết, liên doanh với CRA quốc tế là như nhau
H1a: Trung bình mức độ đánh giá danh tiếng của doanh nghiệp đối với CRA so với CRA có liên kết, liên doanh với CRA quốc tế là khác nhau
- H0b: Trung bình mức độ hành vi dự định sử dụng dịch vụ XHTNDN có trả phí đối với CRA so với CRA có liên kết, liên doanh với CRA quốc tế là như nhau
H1b: Trung bình mức độ hành vi dự định sử dụng dịch vụ XHTNDN có trả phí đối với CRA so với CRA có liên kết, liên doanh với CRA quốc tế là khác nhau
Bảng 27. Kiểm định trung bình mức độ đánh giá danh tiếng, hành vi dự định sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp của CRA so với CRA có liên kết, liên doanh với CRA quốc tế
Levene's Test phương sai bằng nhau | t-test trung bình bằng nhau | |||||
F | Sig. | t | Df | Sig. (2- tailed) | ||
REP1 | CRA này là một công ty được đánh giá cao trên thị trường | 0,001 | 0,982 | -17,118 | 284 | 0,000 |
REP2 | CRA này là một công ty thành công trong lĩnh vực của họ | 2,041 | 0,154 | -15,875 | 284 | 0,000 |
REP3 | CRA rõ ràng là hoạt động theo tiêu chuẩn cao nhất về chính trực | 0,130 | 0,719 | -18,422 | 284 | 0,000 |
REP4 | CRA tạo được sự tin tưởng đối với bên thứ ba | 0,315 | 0,575 | -14,830 | 284 | 0,000 |
PINT1 | Công ty tôi sẽ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ của CRA trong tương lai | 3,843 | 0,051 | -13,043 | 284 | 0,000 |
PINT2 | Công ty tôi sẽ xem CRA là lựa chọn đầu tiên khi chúng tôi có nhu cầu | 0,231 | 0,631 | -18,322 | 284 | 0,000 |
PINT3 | Công ty sẽ xem xét sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của CRA nhiều hơn khi chúng tôi có nhu cầu | 1,821 | 0,178 | -13,442 | 284 | 0,000 |
PPRE1 | Công ty tôi sẽ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ của CRA với mức giá hiện tại | 0,112 | 0,738 | -18,879 | 284 | 0,000 |
PPRE2 | Công ty tôi sẽ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ của CRA nếu giá có tăng hơn trong tương lai | 0,646 | 0,422 | -13,620 | 284 | 0,000 |
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả tính toán
Kết quả kiểm định giá trị trung bình đánh giá cho kết quả không có gì bất ngờ khi các đại diện doanh nghiệp khi trả lời đưa ra ý kiến đánh giá của họ về CRA hiện tại (PTR) và CRA có liên kết, liên doanh với nước ngoài là có sự khác biệt nhau rõ rệt. Tồn tại sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình danh tiếng và hành vi dự định sử dụng dịch vụ XHTN có trả phí giữa CRA hiện tại so với CRA có liên kết, liên doanh với CRA quốc tế. Các giả thuyết H1a và H1b là chưa đủ cơ sở để bác bỏ.
Cụ thể trong đó, mức đánh giá khi được hỏi về danh tiếng của CRA Việt Nam có liên kết, liên doanh với các CRA quốc tế thì các đánh giá đều tăng mạnh. Với thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là từ 1 đến 5 nên có thể chia mức độ đánh giá cơ bản của thang đo là 1 – 1,8: rất thấp; 1,8 – 2,6: thấp; 2,6 – 3,4 trung bình, 3,4 – 4,2: cao và 4,2 – 5: rất cao. Tại một số đánh giá đối với PTR có mức đánh giá là trung bình (REP1, REP4) và mức thấp (REP2, REP3) đã được cải thiện một cách đang kể lên mức cao (REP2, REP3, REP4) thậm chí là ở mức đánh giá rất cao (REP1).
Đối với hành vi dự định sử dụng dịch vụ XHTNDN, kết quả đưa ra cũng khá tương đồng khi các đánh giá từ mức thấp và trung bình đã được cải thiện lên mức cao hơn hẳn. Điều này là một phát hiện khá quan trọng để xác định hướng đi phù hợp đối với PTR nói riêng và CRA VIệt Nam nói chung là thúc đẩy nhanh tiến độ liên kết, liên doanh với các tổ chức CRA lớn trên thế giới và trong khu vực.
7.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHUYẾCH TÁN ĐỔI MỚI CỦA HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
7.2.1. Kết quả kiểm định sự khuyếch tán đổi mới của hoạt động xếp hạng tín nhiệm trên thị trường Việt Nam đối với khách hàng cá nhân
Kiểm định giá trị trung bình của thang đo hành vi dự định sử dụng XHTN được thực hiện dựa trên giả thuyết:
- H0c: Trung bình mức độ hành vi dự định sử dụng XHTNDN của các cá nhân tại Việt Nam là không khác nhau giữa các thời điểm
- H1c: Trung bình mức độ hành vi dự định sử dụng XHTNDN của các cá nhân tại Việt Nam là có khác nhau giữa các thời điểm
Kết quả kiểm định giá trị trung bình cho thấy hành vi hành vi dự định sử dụng kết quả xếp hạng của các cá nhân tại thị trường Việt Nam đã tăng lên khá rõ. Cụ thể là kiểm định cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của ý định hành vi tại hai thời điểm trước và sau, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H1c.
Bảng 28. Kết quả kiểm định trung bình hành vi dự định sử dụng XHTN của các cá nhân
Levene's Test phương sai bằng nhau | t-test trung bình bằng nhau | |||||
F | Sig. | t | Df | Sig. (2- tailed) | ||
Đã quyết định sử dụng | IT1 | 0,002 | 0,968 | -3,409 | 283 | 0,001 |
Sẽ cố gắng sử dụng | IT2 | 0,440 | 0,508 | -3,168 | 283 | 0,002 |
Có kế hoạch sử dụng | IT3 | 1,572 | 0,211 | -2,753 | 283 | 0,006 |
Có ý định sử dụng | IT4 | 0,037 | 0,848 | -2,546 | 283 | 0,011 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả tính toán
Trong đó trung bình của các hành vi dự định càng về sau này càng cao hơn so với thời điểm nghị định mới ban hành, một số chỉ tiêu thay đổi từ mức đánh giá trung bình sang mức đánh giá cao. Điều đó tạo ra một triển vọng tốt cho thị trường XHTNDN của Việt Nam khi rõ ràng trong các cá nhân tại Việt Nam đã xuất hiện “người đổi mới”, “người chấp nhận sớm” và phần nào đó là đã tồn tại “số đông người đón nhận sự đổi mới”. Khi hoạt động của CRA được mở rộng và thông tin được truyền tải đến thị trường thì các cá nhân sẽ là các chủ thể tham gia thị trường đón nhận kết quả đó một cách tích cực. Có thể thấy, mức độ phát triển của thị trường XHTNDN đối với các cá nhân tại Việt Nam có thể được xếp vào trong giai đoạn thứ hai (giai đoạn thuyết phục) của các giai đoạn khuếch tán đổi mới, mức độ phát triển
này vẫn đang còn rất sơ khởi. Cá nhân sẽ dùng cả lý trí và cả các dự báo, suy nghĩ cá nhân để đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối hoạt động XHTN. Các cá nhân cũng sẽ nhạy cảm hơn với sự đổi mới ở giai đoạn này. Mức độ không chắc chắn về hoạt động của sự đổi mới và sự hỗ trợ xã hội từ những người khác (đồng nghiệp, bạn bè...) ảnh hưởng đến quan điểm và niềm tin của cá nhân về đổi mới.
Bảng 29. Giá trị trung bình hành vi dự định sử dụng XHTN của các cá nhân
Giai đoạn | Mức đánh giá trung bình | ||
Đã quyết định sử dụng | IT1 | 2015 - 2016 | 4,5944 |
2016 - 2017 | 5,1761 | ||
Sẽ cố gắng sử dụng | IT2 | 2015 - 2016 | 4,8322 |
2016 - 2017 | 5,3099 | ||
Có kế hoạch sử dụng | IT3 | 2015 - 2016 | 4,8462 |
2016 - 2017 | 5,2676 | ||
Có ý định sử dụng | IT4 | 2015 - 2016 | 4,8462 |
2016 - 2017 | 5,2254 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả tính toán
7.2.2. Kết quả kiểm định sự khuyếch tán đổi mới của hoạt động xếp hạng tín nhiệm trên thị trường Việt Nam đối với khách hàng doanh nghiệp
Từ năm 2018 đến năm 2019, PTR đã công bố chi tiết hơn về các hoạt động của họ về phương pháp, mức phí xếp hạng, các dịch vụ cung cấp. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong giai đoạn này cũng đạt được những kết quả thay đổi đáng khích lệ. Đồng thời với đó đầu tháng 2/2019 khi Nghị định 163/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp chính thức có hiệu lực đã mở ra một “chương mới” cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam.
Với nhiều sự thay đổi đáng kể trên thị trường theo hướng tích cực thì nghiên cứu kỳ vọng rằng các đánh giá của các đại diện doanh nghiệp cũng sẽ có sự thay đổi
tương đối rõ rệt. Một khảo sát với 286 phiếu trả lời của các đại điện doanh nghiệp được tác giả sàng lọc để đưa vào trong quá trình phân tích. Để kiểm chứng nhận định trên, kiểm định giá trị trung bình của thang đo danh tiếng và hành vi dự định sử dụng của các doanh nghiệp được thực hiện dựa trên giả thuyết:
- H0d: Trung bình mức độ đánh giá danh tiếng của doanh nghiệp đối với CRA không thay đổi theo thời gian
H1d: Trung bình mức độ đánh giá danh tiếng của doanh nghiệp đối với CRA có thay đổi theo thời gian
- H0e: Trung bình mức độ hành vi dự định sử dụng dịch vụ XHTNDN có trả phí không thay đổi theo thời gian
H1e: Trung bình mức độ hành vi dự định sử dụng dịch vụ XHTNDN có trả phí có thay đổi theo thời gian
Để đảm bảo tính chính xác thì các phiếu trả lời đánh giá đối với CRA giả định có liên doanh, liên kết với CRA quốc tế được loại bỏ ra khỏi mẫu kiểm định.
Kết quả kiểm định cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của ý định hành vi tại hai thời điểm trước và sau, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H1d và H1e.