Đường Cong Lãi Suất Chuẩn Trái Phiếu


tạo nên sự phong phú của trái phiếu như lãi suất coupon, lãi suất chiết khấu, lãi đơn, lãi gộp... Lãi suất của trái phiếu tuỳ thuộc vào các yếu tố như thời hạn, khả năng thanh khoản, lạm phát và tình hình thị trường.

- Giá thực tế của trái phiếu (giá mua): là khoản tiền thực tế mà người mua bỏ ra để được quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể ngang giá, ví dụ trái phiếu có giá 100 nghĩa là bằng 100% mệnh giá; cũng có thể là giá cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá ghi trên trái phiếu (giá trái phiếu thấp hơn mệnh giá (ví dụ như 90) được gọi là giá chiết khấu; giá cao hơn mệnh giá (chẳng hạn như 110) thì gọi là giá gia tăng).

Dù dưới hình thức nào đi chăng nữa, tiền lãi luôn được xác định dựa trên mệnh giá ghi trên trái phiếu và đến thời hạn thanh toán, người sở hữu đều được thanh toán theo đúng các thông số ghi trên trái phiếu.

1.1.1.2. Phân loại trái phiếu

Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, phát hành trái phiếu và đặc biệt là phân định rõ trong việc huy động vốn thông qua thị trường vốn để đảm bảo việc sử dụng vốn của Chính Phủ và của doanh nghiệp đúng kế hoạch và đúng mục đích. Dưới đây là một số cách phân loại điển hình:

Một là, phân loại theo chủ thể phát hành. Đây là hình thức quan trọng để có thể phân biệt được chủ thể phát hành, mục đích phát hành và các cách thức phát hành của các loại trái phiếu. Việc tìm hiểu các cách phân loại này sẽ là cơ sở để có thể đánh giá thực trạng sự phát triển của thị trường trái phiếu. Với cách phân loại này, chủ thể phát hành bao gồm Chính Phủ, chính quyền địa phương và doanh nghiệp.

a, Trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu do Chính Phủ bảo lãnh

* Trái phiếu Chính Phủ

Trái phiếu Chính Phủ là một loại chứng khoán nợ, do Chính Phủ phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính Phủ đối với người sở hữu trái phiếu [12]. Trái phiếu Chính Phủ bao gồm: trái phiếu Kho bạc; trái phiếu công trình trung ương; trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng Tổ quốc [32]. Dưới đây là nội dung cơ bản của các loại trái phiếu đó:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.


- Trái phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính Phủ có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Kho bạc Nhà nước phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước theo dự toán hàng năm đã được Quốc hội quyết định.

Phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam - 3

- Trái phiếu công trình trung ương là loại trái phiếu Chính Phủ có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do Kho bạc Nhà nước phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ, cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung ương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm.

- Trái phiếu đầu tư là loại trái phiếu Chính Phủ, có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do các tổ chức tài chính nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng được Thủ tướng Chính Phủ chỉ định phát hành nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách của Chính Phủ.

- Trái phiếu ngoại tệ là loại trái phiếu được phát hành bằng đồng tiền nước ngoài, thường là các ngoại tệ mạnh, có kỳ hạn từ 1 năm trở lên do Bộ Tài chính phát hành cho các mục tiêu theo chỉ định của Thủ tướng Chính Phủ.

- Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu do Chính Phủ phát hành nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.

* Trái phiếu do Chính Phủ bảo lãnh

- Trái phiếu được Chính Phủ bảo lãnh là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, được Chính Phủ cam kết trước các nhà đầu tư về việc thanh toán đúng hạn của tổ chức phát hành. Trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán (gốc, lãi) khi đến hạn Chính Phủ sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay tổ chức phát hành [12]. Trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do các doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho các dự án đầu tư theo chỉ định của Thủ tướng Chính Phủ.

b, Trái phiếu chính quyền địa phương (trái phiếu đô thị)

Trái phiếu Chính quyền địa phương là một loại chứng khoán nợ, do Ủy ban


nhân dân cấp tỉnh phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với người sở hữu trái phiếu [12], [32].

- Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn phát hành.

Như vậy, các loại trái phiếu trên có thể hiểu rằng đều là khoản nợ Chính phủ (hay còn gọi là nợ công), người chịu trách nhiệm cuối cũng để thanh toán các khoản nợ trong trường hợp rủi ro xảy ra là Chính Phủ. Do vậy, những loại trái phiếu này tuy có mức độ rủi ro khác nhau nhưng nhìn chung là thấp.

c, Trái phiếu doanh nghiệp

- Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ được doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi đối với người sở hữu trái phiếu [32]. Như vậy, trái phiếu doanh nghiệp là loại trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp (có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật) nhằm huy động vốn với mục đích đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Trái phiếu doanh nghiệp là khoản vay mà các doanh nghiệp thực hiện khi không muốn vay ngân hàng hoặc không muốn phát hành cổ phiếu do chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp có tính ổn định và rủi ro ít hơn so với cổ phiếu [13], [32], [53]. Về cơ bản trái phiếu doanh nghiệp bao gồm những loại sau:

- Trái phiếu có lãi suất cố định (Straight Bonds): là loại trái phiếu truyền thống với đặc điểm trả lãi suất định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu. Vốn gốc trái phiếu được thanh toán đến khi đáo hạn.

- Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating Rate Bonds): là loại trái phiếu có lãi suất được điều chỉnh tùy theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Điều này đảm bảo được quyền lợi của nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế không ổn định. Thông thường, lãi suất trái phiếu được điều chỉnh 6 tháng một lần hoặc hàng quý theo lãi suất thị trường.


- Trái phiếu có thể mua lại trước hạn (Callable Bonds): là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phát hành kèm với điều khoản cho phép được quyền mua lại trước thời hạn. Giá mua lại thường được doanh nghiệp trả cao hơn mệnh giá.

- Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds): là loại trái phiếu không thực hiện trả lãi định kỳ mà được trả lãi ngay sau khi phát hành và được khấu trừ vào vốn (trái phiếu được bán thấp hơn mệnh giá gọi là giá chiết khấu). Đến thời gian đáo hạn, nhà đầu tư được hoàn lại đúng bằng mệnh giá của trái phiếu.

- Trái phiếu thu nhập (Income Bonds): là trái phiếu mà việc thanh toán lãi phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là loại trái phiếu không cam kết trả lãi do vậy chúng thường được bán với một mức giá chiết khấu cao (thấp hơn so với mệnh giá).

- Trái phiếu đảm bảo (Mortgage Bonds): là loại trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp doanh nghiệp không có khả năng trả nợ do bị phá sản vì họ có quyền trên tài sản thế chấp. Tùy theo hình thức trái phiếu đảm bảo được chia thành: trái phiếu có tài sản cầm cố và trái phiếu có tài sản thế chấp

- Trái phiếu không bảo đảm (Debenture bonds): Trái phiếu không có bảo đảm là loại trái phiếu không được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính tín dụng, là loại trái phiếu thường do các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực kinh tế mạnh, có danh tiếng, sử dụng uy tín của mình để phát hành mà không đưa ra bất kỳ một tài sản đảm bảo nào. Trong trường hợp bị phá sản các trái phiếu loại này được thanh toán sau trái phiếu có đảm bảo và trước các cổ phiếu.

- Trái phiếu kèm chứng quyền (Bond with warrant): là loại trái phiếu đang được thường xuyên sử dụng hiện nay, loại trái phiếu này cho phép người mua có quyền được mua kèm một số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá và thời gian đã được xác định từ trước. Giống như trái phiếu chuyển đổi, việc xác định quyền này đã được quy định từ trước.


- Trái phiếu quốc tế (Foreign bonds): là loại trái phiếu phát hành và giao dịch ở nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. Những nhà đầu tư khi mua trái phiếu này phải tính toán được sự biến động của tỷ giá với lãi suất.

- Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible Bonds): là loại trái phiếu có thể chuyển đổi (tương tự như cổ phiếu ưu đãi đổi sang thành cổ phiếu thường) với tỷ lệ và giá cổ phiếu được xác định trước. Nhiều doanh nghiệp sử dụng hình thức này vì nó tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Có thể nói, đây là loại trái phiếu được ưa chuộng vì khi giá cổ phiếu lên cao, người nắm giữ loại trái phiếu này sẽ thực hiện chuyển đổi và hưởng chênh lệch giá. Loại trái phiếu này cũng được gọi là chứng khoán lai ghép vì nó có tính chất của 2 loại chứng nợ và chứng khoán cổ phần.

Cũng giống như bất kỳ các loại trái phiếu khác, trái phiếu doanh nghiệp thường có 2 loại ghi danh và vô danh.

Hai là, phân loại theo hình thức sử dụng vốn [25]. Theo cách phân loại này trái phiếu bao gồm:

- Trái phiếu Chính Phủ được phân thành: trái phiếu Kho bạc gắn với việc thực hiện chính sách tài khoá; trái phiếu đầu tư gắn với việc đầu tư phát triển và chi cho các công trình cụ thể.

- Trái phiếu được Chính Phủ bảo lãnh để huy động vốn cho các công trình theo chỉ định của Thủ tướng Chính Phủ

- Trái phiếu đô thị huy động vốn cho các dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách địa phương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm.

- Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành để phục vụ cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ba là, phân loại theo cách tính lãi. Theo cách phân chia này, trái phiếu bao gồm: trái phiếu có lãi suất cố định (lãi suất của trái phiếu không thay đổi và được xác định ngay tại thời điểm phát hành, có thể trả một lần khi đến hạn, trả định kỳ hoặc trả trước); trái phiếu có lãi suất thả nổi (lãi suất của trái phiếu thay đổi tại từng


thời điểm trả lãi thường được tính theo lãi suất của thị trường liên ngân hàng); trái phiếu chiết khấu - zero coupon (trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá).

Bốn là, phân theo hình thức biểu hiện. Trái phiếu phát hành có thể dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ :

- Đối với dạng chứng chỉ: Bộ Tài Chính quy định nội dung để tổ chức phát hành in và phân phối cho các nhà đầu tư.

- Đối với hình thức bút toán ghi sổ: Do Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) và các tổ chức lưu ký ghi và quản lý sổ sách.

Năm là, phân theo tiêu thức quản lý. Với cách phân loại này sẽ có 2 loại trái phiếu: Trái phiếu vô danh: là trái phiếu ghi tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của nhà phát hành; Trái phiếu ghi danh: là trái phiếu trên đó ghi tên, địa chỉ của trái chủ và trong sổ của nhà phát hành.

1.1.1.3. Định giá trái phiếu

Giá trị của trái phiếu được xác định là giá trị mà người sở hữu chúng có thể nhận được trong tương lai. Như ta đã biết, bình thường trái phiếu có mệnh giá, thời hạn, lãi suất cố định, không kèm các điều kiện có thể chuyển đổi và được quyền giao dịch trên thị trường…. Do tiền có giá trị về mặt thời gian, vì vậy tại mỗi thời điểm khác nhau chúng sẽ có những giá trị khác nhau [43]. Để xác định được giá trái phiếu tại thời điểm hiện tại, chúng ta cần thực hiện chiết khấu toàn bộ dòng tiền sẽ thanh toán cho người sở hữu trái phiếu trong tương lai với lãi suất hiện tại [22].

Pb

C 1

C 2

... Cn F


[1.1]


Trong đó:

(1 r )

(1 r ) 2

(1 r ) n (1

r ) n


Pb: Giá hiện tại của trái phiếu n: Kỳ hạn trái phiếu

C1…Cn: Lãi suất ghi trên trái phiếu. r: Lãi suất thị trường.

F: Mệnh giá trái phiếu.


Dưới đây là ví dụ về việc xác định giá trị trái phiếu tại thời điểm hiện tại.

Nếu phát hành trái phiếu với mệnh giá 1.000USD. Thời gian đáo hạn trái phiếu là 3 năm. Lãi suất danh nghĩa là 5,0%/năm, như vậy lãi danh nghĩa mà nhà đầu tư được hưởng là 50USD/năm. Giả sử lãi suất vay vốn bình quân của thị trường là 3,0%/năm thì giá trị trái phiếu bằng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền sẽ thanh toán cho người người đầu tư sẽ là :

Pb

50

(1 0.03)

50

(1 0.03) 2

50

(1 0.03)3

1000

(1 0.03)3

1.009USD


Với các dữ kiện trên, trái phiếu sẽ được bán tại thời điểm hiện tại với giá khoảng 1.009USD. Và nếu lãi suất vay vốn bình quân thị trường là 7,0%/năm và 5,0%/năm. Ta sẽ có giá trị tương ứng của trái phiếu tại thời điểm hiện tại là: khoảng hơn 947,5USD và 1.000USD

Từ ví dụ trên cho thấy giá trái phiếu và lãi suất thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do tiền gốc và tiền lãi không đổi và được xác định cụ thể trên trái phiếu, lãi suất thị trường sẽ quyết định giá trị của trái phiếu (với độ chênh lớn càng thể hiện rõ). Khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất ghi trên trên trái phiếu, nhà đầu tư nếu muốn sở hữu trái phiếu sẽ phải trả một giá cao hơn mệnh giá của trái phiếu đó. Phần chênh lệch cao giá này được hiểu là để bù đắp cho người phát hành do trả lãi cao hơn lãi suất thị trường. Ngược lại, khi lãi suất thị trường cao hơn lãi suất danh nghĩa, giá trái phiếu sẽ thấp hơn mệnh giá và nhà đầu tư sẽ được bù đắp do hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường bằng việc mua trái phiếu thấp hơn mệnh giá, phần chênh lệch giá thấp hơn mệnh giá được gọi là phần chiết khấu. Còn nếu lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa, giá trái phiếu bằng chính mệnh giá của nó.

Trong mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và giá trái phiếu, người nắm giữ trái phiếu sẽ phải chịu rủi ro về mặt lãi suất khi sở hữu trái phiếu. Giá trái phiếu sẽ biến động khi lãi suất thị trường biến động. Nhà đầu tư chỉ mua trái phiếu khi nhận định rằng lãi suất thị trường sẽ giảm trong tương lai. Khi đó lợi tức thu được từ đầu tư trái phiếu sẽ bao gồm hai phần, tiền lãi định kỳ và chênh lệch giá nếu bán trái phiếu trước


thời điểm đáo hạn. Như vậy, thời gian đáo hạn của trái phiếu càng dài thì rủi ro lãi suất càng lớn do nhà đầu tư càng gặp khó khăn trong việc dự đoán sự biến động của lãi suất.

1.1.1.4. Đường cong lãi suất chuẩn trái phiếu

a, Lãi suất của trái phiếu:

- Lãi suất danh nghĩa được ghi trên chứng chỉ hoặc người phát hành công bố, lãi suất danh nghĩa có tính ổn định cao vì tỷ lệ lãi suất trái phiếu và mệnh giá là cố định tới khi đến hạn[22].

- Lãi suất hiện hành được hình thành khi mua bán trái phiếu trên thị trường và là số đo gần đúng với lãi suất hoàn vốn; khi giá mua (hoặc bán) trái phiếu bằng mệnh giá thì lãi suất hiện hành chính bằng lãi suất hoàn vốn, nghĩa là giá trái phiếu càng gần với mệnh giá thì lãi suất hiện hành càng gần với lãi suất hoàn vốn. Như vậy, lãi suất hiện hành biến động cùng chiều với lãi suất hoàn vốn.


Trong đó:

Ic

C *100

Pb

[1.3]

Ic : Lãi suất hoàn vốn hiện hành Pb : Giá trái phiếu hiện hành

C : Tiền lãi trái phiếu hàng năm

- Lãi suất đáo hạn (YTM) là lãi suất tính mức sinh lời của trái phiếu đến lúc đáo hạn (đây chính là thu nhập cuối cùng mà nhà đầu tư nhận được). Lãi suất đáo hạn giúp ta hiểu rõ hơn sự khác nhau về giá mau trái phiếu và thu nhập thực tế nhận được khi trái phiếu đáo hạn. Lãi đáo hạn của trái phiếu được xác định như sau:


YTM

C ( F

Pt ) / n


[1.5]

( F


Trong đó:

YTM : Lãi suất đáo hạn

F : Mệnh giá trái phiếu

Pt ) / 2

Pt : Giá mua tại thời điểm t

Xem tất cả 217 trang.

Ngày đăng: 01/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí