Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
------------------
TRịNH MAI VÂN
phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Mã số : 62.31.12.01
LUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRầN ĐĂNG KHÂM PGS.TS. TRầN ĐĂNG KHÂM
TS. NGUYễN SƠN NGUYễN SƠN
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam - 2
- Đường Cong Lãi Suất Chuẩn Trái Phiếu
- Khái Niệm, Đặc Điểm, Vai Trò Của Thị Trường Trái Phiếu
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập được thực hiện trong quá trình học tập và nghiên cứu. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc cụ thể và rõ ràng. Nếu có sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Nghiên cứu sinh
Trịnh Mai Vân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 7
1.1.1. Tổng quan về trái phiếu 7
1.1.2. Thị trường trái phiếu 22
1.2. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 38
1.2.1. Hoạt động phát hành trái phiếu 38
1.2.2. Hoạt động giao dịch trái phiếu 41
1.2.3. Phát triển thị trường trái phiếu và một số tiêu chí đánh giá 43
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 46
1.3.1. Điều kiện vĩ mô 46
1.3.2. Điều kiện vi mô 49
1.4. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU HÀN QUỐC VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 51
1.4.1. Khái quát về thị trường trái phiếu Hàn Quốc 51
1.4.2. Sự hình thành và phát triển của thị trường trái phiếu Hàn Quốc 53
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 63
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 65
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
Ở VIỆT NAM 65
2.1.1. Tổng quan kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 – 2009 65
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam 66
2.2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 71
2.2.1. Thực trạng phát hành trái phiếu từ 2000 đến 2009 72
2.2.2. Thực trạng giao dịch trái phiếu Việt Nam từ 2000 đến 2009 94
2.2.3. Hoạt động giao dịch trái phiếu của các trung gian tài chính 105
2.2.4.Thực trạng hoạt động của Trung tâm Lưu ký chứng khoán 107
2.2.5. Hoạt động của Hiệp hội thị trường trái phiếu Việt Nam 108
2.2.6. Thực trạng tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam hiện nay 109
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 111
2.3.1. Thành công 111
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 114
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 122
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN TỚI 122
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước 122
3.1.2. Cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn tới 124
3.2. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 131
3.2.1.Thị trường vốn tầm nhìn đến năm 2020 131
3.2.2. Quan điểm, định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam... 131
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM ĐẾN 2020 137
3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 137
3.3.2. Nhóm giải pháp vi mô 157
KẾT LUẬN 173
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 174
TÀI LIỆU THAM KHẢO 175
PHỤ LỤC 181
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
¬
BTC Bộ Tài chính
CTCK Công ty chứng khoán
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐMTN Định mức tín nhiệm
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
KBNN Kho bạc Nhà nước
NĐT Nhà đầu tư
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung (Over the Counter) SGDCK TP.HCM Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TCT Tổng công ty
TPCP Trái phiếu Chính Phủ
TPDCPBL Trái phiếu do Chính Phủ bảo lãnh
TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
TTCK Thị trường chứng khoán
TTLK Trung tâm lưu ký
SGDCK HN Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội TTTC Thị trường tài chính
TTTP Thị trường trái phiếu
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
USD Đô la Mỹ
VND Đồng Việt Nam
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2000-2009 65
Bảng 2.2: Kết quả huy động trái phiếu Kho bạc bằng hình thức bán lẻ giai đoạn 2000 – 2006 73
Bảng 2.3: Một số mốc lãi suất đấu thầu trái phiếu 2 năm, 3 năm và 5 năm trên
Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội năm 2008 79
Bảng 2.4: Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương 86
Bảng 2.5: Giá trị phát hành trái phiếu đô thị TP.HCM 2003-2007 86
Bảng 2.6: Lãi suất phát hành TPDN và trái phiếu Chính Phủ 92
Bảng 2.7: Giá trị TPDN phát hành từ năm 2006 - 2008 93
Bảng 2.8: Biên độ dao động giá trái phiếu 97
Bảng 2.9: Tình hình giao dịch trái phiếu tại SGDCK TP.HCM từ 2000 đến 2004 97
Bảng 2.10: Tình hình giao dịch trái phiếu trên HNX năm 2009 100
Bảng 2.11: Thị trường trái phiếu niêm yết trên HNX từ 24/9/2009 đến 31/12/2009 102
Bảng 2.12: Giá trị giao dịch trái phiếu năm 2000 – 2009 103
Bảng 3.1: Thay đổi GDP và Bội chi ngân sách 144
Bảng 3.2: Tình hình thu – chi và BCNS Việt Nam 1995 - 2008 144
Bảng 3.3: Dự báo một số chỉ tiêu về GDP của Việt Nam đến 2020 147
DANH MỤC BIỂU ĐỒ,
Sơ đồ 1.1: Thị trường tài chính 23
Biểu đồ 1.1: Các dạng đường cong lãi suất 18
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ giá trị trái phiếu lưu hành năm 2008 so với GDP của Hàn Quốc và một số nước trong khu vực 52
Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ TPDN có bảo đảm và không bảo đảm trước năm 1997 54
Biểu đồ 1.4: Tỷ lệ tham gia bảo lãnh phát hành TPDN tại Hàn Quốc từ 1980 - 1997 ...54 Biểu đồ 1.5: Cơ cấu trái phiếu CP và DN lưu hành ở Hàn Quốc so với GDP (%) . 57 Biểu đồ 1.6: Cơ cấu TPCP của Hàn Quốc theo kỳ hạn (%) 59
Biểu đồ 1.7: Lãi suất chuẩn trái phiếu Hàn Quốc năm 2008 60
Biểu đồ 1.8: Tỷ lệ TPDN có đảm bảo và không đảm bảo của Hàn Quốc năm 1998 - 2008 61
Biểu đồ 1.9: Giá trị phát hành trái phiếu Doanh nghiệp của Hàn Quốc từ 1992 – 2008 62
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ giá trị trái phiếu so với GDP của Việt Nam từ 2005 - 2008 71
Biểu đồ 2.2: Kết quả đấu thầu trái phiếu Chính Phủ giai đoạn 2000 – 2009 75
Biểu đồ 2.3: Giá trị trái phiếu (tỷ đồng) huy động thông qua hình thức bảo lãnh phát hành giai đoạn 2000 – 2009 81
Biểu đồ 2.4: Giá trị TPCQĐP phát hành từ 2003-2007 85
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ giá trị TPDN của một số nước Châu Á so với GDP năm 2008. 87
Biểu đồ 2.6: Giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp giai đoạn 2000 – 2008 89
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu kỳ hạn TPCP Việt Nam trên thị trường niêm yết 96
Biểu đồ 2.8: Đường cong lợi suất trái phiếu kỳ hạn 1, 2 và 5 năm (Năm 2008) 99
Biểu đồ 2.9: Thị phần giao dịch trái phiếu trên HNX năm 2007 và 2008 105
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Là bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, thị trường trái phiếu có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung, phân phối vốn cho nền kinh tế. Quy mô thị trường trái phiếu thường lớn gấp nhiều lần thị trường cổ phiếu. Với mức độ an toàn cao, tính thanh khoản lớn, trái phiếu không chỉ là công cụ huy động vốn quan trọng của Chính Phủ và các doanh nghiệp, mà còn là công cụ đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư, đặc biệt là của các trung gian tài chính. Phát triển thị trường trái phiếu là điều kiện quan trọng để hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính.
Được hình thành sớm hơn so với thị trường cổ phiếu, thông qua thị trường trái phiếu đã giúp cho Chính Phủ và các doanh nghiệp Việt Nam huy động được hàng trăm ngàn tỷ đồng, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện tại, trái phiếu Việt Nam bao gồm: trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu do Chính Phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp. Tính đến năm 2009, tổng giá trị trái phiếu lưu hành trên thị trường Việt Nam là trên 250 nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng gần 14 tỷ USD, chiếm khoảng 17% GDP (tại Sở giao dịch chứng khoán có khoảng 500 loại trái phiếu được niêm yết, chủ yếu là TPCP với giá trị niêm yết gần 160 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng trên 64% giá trị toàn thị trường). Tuy nhiên tỷ lệ giá trị trái phiếu so với GDP của Việt Nam vẫn còn thấp so với bình quân các nước trong khu vực (63% GDP). Các trái phiếu của Việt Nam hiện nay phần lớn là các loại trái phiếu Chính Phủ với thời hạn từ 1 – 15 năm, trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ còn quá nhỏ (khoảng trên 12%).
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thị trường trái phiếu Việt Nam chưa phát triển, quy mô thị trường nhỏ, chủ yếu là trái phiếu Chính Phủ, tính thanh khoản của trái phiếu thấp, chất lượng trái phiếu không cao. Điều này làm cho trái phiếu chưa trở thành công cụ huy động vốn hiệu quả của các tổ chức và chưa là công cụ đầu tư hấp dẫn của nhà đầu tư.
Nguyên nhân là do sự chưa ổn định trong nền kinh tế vĩ mô ở Việt Nam, trong đó có việc huy động các nguồn lực chưa cân đối, đặc biệt là nguồn lực trong nước,