Phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ

viết tắt


Tiếng Anh


Tiếng Việt

ADB

Asia Development Bank

Ngân hàng Phát triển Á châu

AEC

Agreement onExport Credit

Hiệp định về tín dụng xuất khẩu

ASMC

Agreement on Subsidies and Countervailing

Measures

Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

BHTDXK


Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

BICV

Bank For Investment and

Construct Bank of VN

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng

Việt Nam

BLTDXK


Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu

BLĐT


Bảo lãnh đấu thầu

BLĐT

&THHĐ


BL đấu thầu & thực hiện hợp

đồng

BCT


Bộ chứng từ

CBTD


Cán bộ tín dụng

DB

Development Bank

Ngân hàng Phát triển

DN


Doanh nghiệp

DNNVV


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ECI

Export Credit Insurance

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

ECAs

Export Credit Agencies

Tổ chức tín dụng xuất khẩu

GTCG


Giấy tờ có giá

HĐV


Huy động vốn

HĐNV


Hoạt động nghiệp vụ

HĐQT


Hội đồng quản trị

HTXK


Hỗ trợ xuất khẩu

IDGD

Investment Development

General Department

Tổng cục Đầu tư Phát triển

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 261 trang tài liệu này.

Phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - 2


LIDF

Local Investment

Development Fund

Quỹ Đầu tư Phát triển địa

phương

L/C

Letter of Credit

Thư Tín dụng

MT, PK, LK


Máy tính, Phụ kiện, Linh kiện

NCS


Nghiên cứu sinh

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTM NN


Ngân hàng thương mại nhà

nước

NHTM CP


Ngân hàng thương mại cổ phần

NHLD & NN


Ngân hàng liên doanh và ngân

hàng 100% vốn nước ngoài

NHPT


Ngân hàng Phát triển

NIAF

National Investment

Assistance Fund

Quỹ Hỗ trợ Đầu tư Quốc gia

NLTS


Nông Lâm Thủy sản

NSNN


Ngân sách Nhà nước

ODA

Official Development

Assistance

Viện trợ Phát triển Chính thức

OECD

Organization Economic

Coparation & Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Kinh tế

PH.GTCG


Phát hành giấy tờ có giá

ROA

Return on Asset

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROE

Return on Equity

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH

SPCN


Sản phẩm công nghiệp

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCMN


Thủ công Mỹ nghệ

TCTD


Tổ chức tín dụng

TCTD phi NH


Tổ chức tín dụng phi ngân hàng


TCTD HTX


Tổ chức tín dụng hợp tác xã

TDĐT


Tín dụng đầu tư

TDXK


Tín dụng xuất khẩu

TDXK của NN


Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

( Thuật ngữ chính thức của Nghị

định số 75/2011/NĐ –CP)

TD


Tín dụng

TCTD


Tổ chức tín dụng

TD & ĐT


Tín dụng & Đầu tư

TS


Tài sản

TDNH


Tín dụng ngân hàng

TDNN


Tín dụng nhà nước

TDXK


Tín dụng xuất nhập khẩu

TDH


Trung dài hạn

UTĐT


Uỷ thác đầu tư

VBB

Vietnam Build Bank

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam

VBSP

Vietnam Bank of Social

Policy

Ngân hàng Chính sách Xã hội

Việt Nam

VDB

Vietnam Development Bank

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của VDB từ 2011 – 2015 80

Bảng 2.2. Tổng TS toàn hệ thống TCTD và VDB từ 2011- 2015 81

Bảng 2.3. Tổng TD & ĐT toàn hệ thống TCTD và TS HĐNV của VDB từ 2011 - 2015 82

Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của VDB từ 2011 -2015 83

Bảng 2.5. Cơ cấu nợ phải trả của VDB từ 2011 - 2015 84

Bảng 2.6. Tổng huy động vốn toàn hệ thống TCTD và VDB từ 2011 -2015 85

Bảng 2.7. Thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động của VDB từ 2011– 2015 87

Bảng 2.8. Tỷ suất ROA, ROE từ 2011 -2015 của hệ thống TCTD Việt Nam 88

Bảng 2.9. Tình hình hoạt động nghiệp vụ tại VDB từ 2011 -2015 90

Bảng 2.10. Tình hình phát triển hoạt động TDXK của Nhà nước tại VDB theo chỉ tiêu Kế hoạch từ 2011 -2015 93

Bảng 2.11. Dư nợ TDXK tại VDB và tốc độ tăng trưởng theo đối tượng khách hàng từ 2011 – 2015 95

Bảng 2.12. Dư nợ TDXK của Nhà nước tại VDB và tỷ lệ tăng trưởng theo nhóm hàng từ 2011 -2015 97

Bảng 2.13. Doanh số, tỷ trọng, tỷ lệ tăng trưởng TDXK của Nhà nước tại VDB phân theo nhóm hàng từ 2011 – 2015 99

Bảng 2.14. Doanh số, tỷ trọng, tỷ lệ tăng trưởng TDXK của Nhà nước tại VDB phân theo thị trường từ 2011 – 2015 100

Bảng 2.15. Phân loại nợ TDXK tại VDB từ 2011 -2015 102

Bảng 2.16. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại VDB từ 2011 -2015 107


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của VDB từ 2011 -2015 81

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của VDB từ 2011 - 2015 83

Biểu đồ 2.3. Thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động của VDB từ 2011 - 2015 88

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu Tài sản HĐNV tại VDB từ 2011 - 2015 91

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ TDXK tại VDB theo đối tượng khách hàng từ 2011 - 2015 ... 96 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu dư nợ TDXK tại VDB phân theo nhóm hàng từ 2011 - 2015 98

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nhóm nợ TDXK của nhà nước tại VDB từ 2011 -2015 103


PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Trong nền kinh tế có nhiều hình thức tín dụng cùng tồn tại, hoạt động và phát huy tác dụng tích cực đối với nền kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong các hình thức tín dụng đó, tín dụng nhà nước ngày càng thể hiện vai trò to lớn và là một trong những công cụ tài chính của nhà nước để đẩy mạnh và tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Việt Nam là quốc gia đang phát triển, vì vậy việc sử dụng công cụ tín dụng nhà nước nói chung và tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước nói riêng sẽ phát huy tác dụng tích cực đối với nền kinh tế xã hội Việt Nam. Trong điều kiện đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 369/QĐ –TTg ngày 28/2/1013 “ Về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” với mục tiêu tổng quát là:

“ Tiếp tục củng cố và phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền vững, hiệu quả đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, TDXK của Nhà nước và các nhiệm vụ khác của Chính phủ, góp phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ”.

Ngoài mục tiêu tổng quát như trên, còn có 5 mục tiêu cụ thể như sau:

• Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2015 – 2020, bình quân khoảng 10% năm. Theo đó, quy mô tài sản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 đạt khoảng 500.000 tỷ đồng. Giai đoạn sau năm 2020 tốc độ tăng trưởng được xác định phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

• Xác định cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Ngân hàng, có lộ trình tăng vốn chủ sở hữu nhằm đạt tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu tư, TDXK của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho phù hợp với từng giai đoạn.

• Nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân, quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro và các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu hồi nợ và xử lý rủi ro


nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu tổng thể dưới 7 % vào năm 2015, từ 4% - 5% vào

năm 2020; tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2020 – 2030 ở mức dưới 3 %.

• Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi chính sách hỗ trợ phát triển theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, chương trình mục tiêu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ ngày một tốt hơn chính sách tín dụng đầu tư và TDXK của Nhà nước bao gồm cả cho vay thỏa thuận đối với các đối tượng này trong những điều kiện nhất định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và từng bước giảm cấp bù của ngân sách nhà nước, tiến tới tự chủ về tài chính.

• Hoàn thiện mô hình quản trị và tổ chức bộ máy phù hợp với chính sách, đặc thù của ngân hàng chính sách; chuẩn hóa và chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra giám sát và phân tích, cảnh báo rủi ro; đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. [53]

Nền kinh tế Viêt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế của thế giới, việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua hoạt động xuất khẩu mà đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế, làm cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn, mạnh mẽ hơn với các nền kinh tế hiện đại của các nước trên thế giới. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cả chiều rộng lẫn chiều sâu, qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có động cơ để đổi mới công nghệ, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để tạo ra sản phẩm hàng hóa vừa đa dạng về mẫu mã, vừa có chất lượng ngày càng cao sẽ làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia trên thị trường quốc tế ngày càng được gia tăng. Đây là mục tiêu mà nhiều quốc gia muốn hướng đến trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

Song song với tài trợ xuất khẩu qua hệ thống ngân hàng thương mại , sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu trong khuôn khổ pháp lý quốc tế có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam. Chính vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản về Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và đã giao nhiệm cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổ chức thực hiện từ năm 2006 cho đến nay.


Hoạt động TDXK của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian vừa qua, tuy có những thành công và đóng góp tích cực cho hoạt động xuất khẩu nói riêng và phát triển kinh tế nói chung, nhưng nhìn một cách tổng thể hoạt động TDXK của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn quá khiêm tốn cả về quy mô và tốc độ phát triển. Trong vòng 10 năm kể từ 2006, TDXK phát triển khá ổn định đến năm 2010, nhưng từ 2011 đến năm 2015 TDXK phát triển không ổn định và có xu hướng giảm. Chất lượng tín dụng xuất khẩu còn tiềm ẩn nhiều vấn đề, quy mô doanh số và dư nợ tín dụng xuất khẩu tăng trưởng không ổn định và không đều. Tất cả những vấn đề này đòi hỏi phải tìm lời giải để giải quyết vấn đề có liên quan đến phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới, góp phần thực hiện tốt chính sách TDXK của Chính phủ. Trong điều kiện đó, đặt vấn đề nghiên cứu phát triển hoạt động TDXK của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn mới là rất cần thiết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.

Qua căn cứ nói trên, có thể nói tính cấp thiết của đề tài luận án được khẳng định trên cả ba phương diện:

Thứ nhất, phát triển TDXK của Nhà nước tại VDB là việc làm tất yếu để triển khai và cụ thể hóa Chính sách của Đảng, Chính phủ về phát triển kinh tế đối ngoại. Coi đây là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của VDB trong giai đoạn mới.

Thứ hai, phát triển TDXK của Nhà nước tại VDB là yêu cầu, là đòi hỏi rất thiết thực để khắc phục những khó khăn và tồn tại trong thực tiễn hoạt động TDXK của Nhà nước tại VDB thời gian vừa qua. Làm cho hoạt động TDXK của Nhà nước phát huy tác dụng và hiệu quả tích cực đối với tình hình xuất khẩu của Việt Nam nói riêng và phát triển kinh tế nói chung.

Thứ ba, phát triển TDXK của Nhà nước tại VDB không những là một yêu cầu bức thiết, mà còn phù hợp với chính sách của nhiều nước trên thế giới đã, đang và sẽ tiếp tục sử dụng TDXK của Nhà nước như một công cụ tài chính để thúc đẩy xuất khẩu. Nếu Việt Nam không sử dụng công cụ TDXK của Nhà nước, Việt Nam sẽ bị thua thiệt trong quan hệ thương mại quốc tế. Chính vì vậy, Việt Nam hoàn toàn có quyền và có khả năng để đẩy mạnh, phát triển hoạt động TDXK của Nhà nước để phát triển kinh tế trong giai đoạn mới.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/11/2022