Bảng 1.1 : Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người 23
Bảng 1.2: Tốc độ tăng trưởng khách nội địa ở ĐBSCL so với cả nước và các vùng khác năm 2010 39
Bảng 1.3: Tốc độ tăng trưởng khách du lịch ở một số tỉnh ĐBSCL 39
Bảng 2.1 : Tổng lượng khách đến Vĩnh Long từ năm 2000-2010 và năm 2011 .55 Bảng 2.2 : Số lượng khách nội địa đến Vĩnh Long từ năm 2000-2010 57
Bảng 2.3 : Doanh thu từ hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000-2010 ..58 Bảng 2.4 : Cơ cấu doanh thu theo nguồn chi tiêu 60
Bảng 2.5 : Thống kê chi tiết lao động du lịch tỉnh Vĩnh Long từ năm 2007-2011
.............................................................................................................62
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Vĩnh Long qua các năm 2004 – 2011 63
Bảng 3.1: Tình hình du khách qua các năm và định hướng lượng du khách đến
năm 2015-2020 105
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 - 1
- Phương Pháp Khai Thác Phần Mềm Của Hệ Thống Thông Tin Đại Lý
- Phân Loại Theo Việc Sử Dụng Phương Tiện Giao Thông
- Chỉ Tiêu Khí Hậu Sinh Học Đối Với Con Người
Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.
Bảng 3.2 : Dự báo thu nhập du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 105
Bảng 3.3: Tình hình doanh thu du lịch qua các năm và định hướng doanh thu du lịch đến năm 2015-2020 106
Bảng 3.4: Tình hình lao động qua các năm và định hướng lực lượng lao động du
lịch đến năm 2015-2020 107
Bảng 3.5: Dự báo tốc độ phát triển, tăng trưởng số lượng cơ sở lưu trú tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 108
Bảng 3.6 : Các dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch đến năm 2015
...........................................................................................................109
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng khách du lịch Vĩnh Long 55
Biểu đồ 2.2: Lượng khách quốc tế đến Vĩnh Long giai đoạn 2000-2010 56
Biểu đồ 2.3: Du khách biết đến các điểm du lịch ở Vĩnh Long thông qua đâu 86
Biểu đồ 2.4: Mức độ hiểu biết sản phẩm du lịch đặc trưng của Vĩnh Long 88
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Vĩnh Long 44
Bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch tỉnh Vĩnh Long 92
Bản đồ hiện trạng phân bố điểm, khu du lịch tỉnh Vĩnh Long năm 2010 93
Bản đồ du lịch Vĩnh Long trong liên hệ phát triển vùng 94
1. Lý do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Hơn một thập kỉ qua nền kinh tế thế giới có những bước phát triển vượt bật trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là sự phát triển nhanh và vượt bật của ngành dịch vụ, kéo theo đó là sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa của các nước đặc biệt là các nước đang phát triển.Sự tăng cường các mối quan hệ hợp tác,giao lưu và khám phá những nét nổi bật của nhau lan rộng trên quy mô toàn cầu. Khi mà nền kinh tế ngày càng có nhiều bước phát triển mới, thì thế giới cũng chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch và nó đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch kết hợp giữa khám phá và vui chơi giải trí của một bộ phận không nhỏ những người có nhu cầu tham quan du lịch.
Theo số liệu của tổ chức du lịch thế giới “Triển vọng du lịch toàn cầu năm 2020” cho thấy đến năm 2005 khách du lịch quốc tế trên phạm vi toàn thế giới lần đầu tiên đạt 808 triệu lượt. Thu nhập của ngành du lịch thế giới năm 2005 đạt 6,2 nghìn tỷ USD (chiếm 10,6% GDP toàn thế giới), đồng thời tạo thêm công ăn việc làm cho hơn 221,6 triệu lao động,chiếm 8,3% lao động toàn cầu.
Hiện nay ở Việt Nam du lịch phát triển khá mạnh mẽ, không chỉ thu hút các thị trường khách quốc tế mà còn nhận được sự quan tâm, tham gia của thị trường khách du lịch nội địa, góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Năm 2005 khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 3,4 triệu lượt, doanh thu đạt hơn 30 tỷ đồng,khách nội địa cũng tăng đều qua các năm từ 15,3 triệu lượt năm 2005 lên 28,3 triệu lượt năm 2010. Với tốc độ tăng trưởng du lịch trung bình hàng năm đạt 6,4%. Việt Nam được báo chí nước ngoài đánh giá là điểm đến an toàn và than thiện nhất, nắm rõ điều đó ngành du lịch đang từng bước hội nhập bằng cách kiện toàn hệ thống,tăng cường quảng bá hình ảnh Việt Nam với các nước trên thế giới, đẩy mạnh hoạt động mời gọi khách du lịch.
Trong tình hình chung đó nghiên cứu tình hình phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long trong thời kì từ năm 200-2010 và đưa ra tầm nhìn mới đến năm 2020 là một vấn đề
cần thiết, góp phần tổng quan, định hướng phát triển du lịch trong nền kinh tế chung của tỉnh.
Vĩnh Long là vùng đất thấp nằm giữa sông Tiền và sông Hậu với hệ thống cù lao phong phú, tương đối đa dạng về tự nhiên đặc biệt là vườn cây ăn trái kết hợp cùng hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt là điều kiện tương đối thuận lợi cho phát triển du lịch nhưng tình hình phát triển du lịch hiện nay nhìn chung chưa tương xứng với tiềm năng.
Dưới góc độ là người học và nghiên cứu về địa lí, đề tài: Phát triển du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2000-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 là vấn đề có ý nghĩa thực tiển, nhằm đánh giá được những tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh trong bối cảnh hiện nay. Qua đó, đề xuất phương hướng và các giải pháp phù hợp cho ngành du lịch của tỉnh phát huy những thế mạnh, phát triển mạnh hơn nữa du lịch trong xu thế mới.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng những vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch, đề tài tập trung phân tích hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000- 2010. Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau :
– Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch, áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
– Phân tích tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long.
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000-2010.
– Đề xuất định hướng và giải pháp để thực hiện định hướng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Giới hạn về nội dung
Trọng tâm nghiên cứu của đề tài những khía cạnh phát triển du lịch chung như khách du lịch, doanh thu, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn đầu tư, quản lý, tổ chức hoạt động và phát triển du lịch theo lãnh thổ đồng thời đưa ra định hướng tầm nhìn những năm tiếp theo.
3.2. Giới hạn về lãnh thổ
Đề tài tập trung chủ yếu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đồng thời cũng có đề cập đến những địa bàn lân cận tỉnh Vĩnh Long.
3.3. Giới hạn về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn 2000-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
4.1.Trên thế giới :
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã có những công trình nghiên cứu sơ khai về du lịch gắn với các dự án phát triển du lịch biển. Trong giai đoạn này tiềm năng du lịch thường được nghiên cứu bởi những người thuộc giới quý tộc đi thám hiểm du lịch ở những vùng núi, vùng biển có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ...thuận lợi cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, tham quan. Trong giai đoạn này ở một số nước bắt đầu thực hiện các dự án để thành lập các điểm du lịch, điển hình là vào năm 1929 ở Hoa Kỳ dưới sự lãnh đạo của Adams, quy hoạch cụm thành phố tập trung ở New York có xem xét đến nghiên cứu và quy hoạch du lịch.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II những công trình nghiên cứu du lịch có quy mô lớn nội dung rộng và sâu hơn, có những dự án quan tâm đến bảo vệ môi trường và các giá trị văn hóa truyền thống, các biện pháp sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả, hợp lý. Các công trình của các nhà khoa học Pháp như: “Cơ hội phát triển du lịch” của văn phòng kiến trúc sư trưởng về du lịch,Paris, 1975; Du lịch ở khu vực nông thôn Farcy (H.Le), Gunn và Burg, 1976; Tổ chức các vùng du lịch của Gunn (CIA), 1972...
Từ giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay phát triển du lịch bền vững trở thành một xu hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và du lịch trên thế giới. Các hoạt động du lịch nói chung đã dược tiêu chuẩn hóa, có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Việc khai thác du lịch được tiến hành theo hướng có lợi cho tài nguyên và cộng đồng, đảm bảo nguồn tài nguyên phát triển du lịch cho thế hệ hôm nay và cả thế hệ mai sau.
Hoa Kỳ là một trong những nước có những công trình nghiên cứu để xây dựng các định mức và tiêu chuẩn xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, lắp đặt thiết bị, đón tiếp du khách đảm bảo phù hợp với sức chứa của môi trường như: Environmental Isues of Tourism and Recreation (Mieczkowski Z, 1995), Tourism an Sustainability (Staler M.J, 1997). [53]
Các nhà khoa học Canada cũng có nhiều công trình nghiên cứu phát triển du lịch như Tourism carying capacity (Orelly A.M., 1991).
Các nhà khoa học Pháp cũng có đề cập tới các tiêu chuẩn trong quy hoạch du lịch để đạt được sự phát triển bền vững trong đó nổi bậc là Georges Caze-Robert Lanquar Yves Raynouard trong cuốn Quy hoạch du lịch, 1988.
Tổ chức Du lịch thế giới trong giai đoạn này cũng đã thực hiện các công trình nghiên cứu xây dựng hệ thống trong khai thác và sử dụng Tài nguyên du lịch.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến những năm 80 của thế kỷ XX các nhà địa lý Liên Xô cũng thực hiện nhiều công trình nghiên cứu phục vụ cho mục đích phát triển du lịch như: V. Xtaukat(1969) đã nghiên cứu và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá cảnh quan, giao thông, đưa ra quan niệm về du lịch nghỉ dưỡng. E.A. Kotliarop (1978) đã tiến hành đánh giá lãnh thổ phục vụ việc hình thành và phát triển các tổng thể du lịch, chỉ ra các điều kiện, nguồn lực hình thành vùng du lịch và xây dựng các khái niệm vùng du lịch.
Từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX đến nay ở nhiều nước đang phát triển du lịch được coi là ngành kinh tế mũi nhọn, việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về du lịch được quan tâm nhiều hơn trong phát triển du lịch. Đặc biệt từ năm 1980 đến nay Trung Quốc là một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và rất coi trọng sự
phát triển du lịch, với tham vọng đưa Trung Quốc trở thành nước phát triển du lịch có số lượng khách quốc tế và thu nhập xã hội từ du lịch đứng đầu thế giới, nhiều công trình nghiên cứu lí luận cũng như thực tiễn về du lịch được các nhà khoa học tiến hành như: Công trình nghiên cứu Phát triển và quản lý du lịch địa phương của Ngô Tất Hổ, 2000. Nhà nghiên cứu Tự Tôn Bình, 1998 với công trình nghiên cứu Đề phòng ô nhiểm môi trường và phân loại sinh thái khu du lịch. Hội văn học Trung Quốc năm 1998 cũng đã tiến hành công trình Điều tra, xếp loại các khu phong cảnh trọng điểm quốc gia và di sản thế giới của Trung Quốc phục vụ du lịch. Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu địa lý về lĩnh vực du lịch để xây dựng và phân tích tổng hợp các yếu tố phát triển du lịch tại các vùng địa lý xác định.
4.2. Ở Việt Nam
Từ thời phong kiến triều đình đã có xếp loại các danh lam như: Đại danh lam, Trung danh lam và tiểu danh lam. Theo thư tịch cổ chúa Trịnh Sâm khi vãn cảnh chùa Hương năm 1677 đã phong Nam thiên đệ nhất động”; vua Thiệu Trị năm 1841 ra kinh lý Bắc Kỳ đã phong Hồ Tây là Bắc kỳ đệ nhất danh thắng; hay Bích Động được vua Tự Đức phong Nam thiên đệ nhị động; năm 1931 vua Minh Mạng đi kinh lý Bắc Kỳ ghé thăm Địch Động đã phong Nam thiên đệ tam động. Vào thời Pháp thuộc toàn quyền Đông Dương cũng đã cho thống kê, nghiên cứu xếp hạng các danh thắng và di tích, tính đến năm 1931 Việt Nam có 404 danh thắng và di tích. Đồng thời trong thời gian này các nhà địa lý, kiến trúc của người Pháp điều tra, khảo sát, đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở các vùng núi và biển giàu tiềm năng phục vụ cho mục đích ra quyết định và thực hiện quy hoạch các khu đô thị du lịch, nghỉ dưỡng như: Đà Lạt (1893-1911), SaPa (1903), Tam Đảo (1922), Sầm Sơn (1906), Nha Trang (1891-1911), Vũng Tàu (1911), Đồ Sơn (1920-
1928)...
Từ năm 1990 trở lại đây du lịch bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. Một số công trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho du lịch như: Dự án VIE/89/003 về kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch ở Việt Nam do tổ chức du lịch thế giới (OMT) thực hiện, “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995-2000” do viện
nghiên cứu phát triển du lịch thực hiện. Tổng cục du lịch Việt Nam với nhiều công trình như: “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam năm 1986, “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010” năm 1995,... Và nhiều ấn phẩm sách du lịch được biên soạn như: “Địa lý du lịch” phần Tổ chức lãnh thổ du lịch và phân vùng du lịch (Nguyễn Minh Tuệ và nhóm nghiên cứu, 1997); “Đặc trưng các hệ sinh thái, cơ sở của phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” (Nguyễn Khánh, 1999); “Tổ chức các lãnh thổ dải ven biển khu vực trọng điểm miền Trung Việt Nam” (Nguyễn Quang Mỹ và nhóm nghiên cứu, 1995); “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” (Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ); “Nhập môn khoa học du lịch” (Trần Đức Thanh, 2006); “Địa lý du lịch” (Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, 1997); “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” (Phạm Trung Lương và nhóm nghiên cứu, 2000); “Quy hoạch du lịch những vấn đề lý luận và thực tiễn” (Trần Văn Thông); “Tổng quan về du lịch” (Vũ Đức Minh)...đã tập trung nghiên cứu lý luận và thưc tế trên phạm vi khác nhau. [11]
Du lịch tỉnh Vĩnh Long từ trước đến nay vốn cũng có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và hiện nay cũng đang được các học viên cao học trường Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh nghiên cứu với các đề tài như: “Tổ chức lãnh thổ Nông nghiệp vườn cây ăn trái phục vụ hoạt động du lịch sinh thái ở Vĩnh Long” (Phan Thị Dung Em, 2009) , đề tài “ Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở các xã cù lao thuộc tỉnh Vĩnh Long”(Nguyễn Thanh Vũ, 2009) , Trường Nghiệp Vụ Du Lịch nghiên cứu về đề tài “Du lịch homestay ở Vĩnh Long”.
Từ lịch sử nghiên cứu về sự phát triển du lịch có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Nghiên cứu, phân loại, điều tra, đánh giá về du lịch là một hướng nghiên cứu quan trọng của khoa học du lịch, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch có chất lượng cao va mang lại hiệu quả về nhiều mặt.
- Các công trình nghiên cứu đa dạng và ngày càng hoàn thiện hơn trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của du lịch, nhưng mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn có những hướng tiếp cận khác nhau: