7. Những điểm mới của luận văn
Luận văn đưa ra được những thực trạng về huy động vốn đang tồn tại trong các công ty chứng khoán tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bài luận văn cũng đưa những phân tích, nhận xét để thấy ra các công ty chứng khoán hiện nay đang áp dụng quy định của Luật chứng khoán 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 kết hợp với các Luật và bộ luật khác trong việc huy động vốn như thế nào. Có khó khăn, vướng mắc hay sai phạm gì dễ mắc phải khi thực hiện huy động vốn theo các quy định của luật mới. Đặc biệt luận văn sẽ đề cập tới các hình thức và sản phẩm huy động mà trước đây chưa có hoặc chưa phổ biến mà chỉ mới xuất hiện những năm gần đây khi thị trường chứng khoán trở thành một sân chơi đầu tư cho hầu hết các thành phần trong nền kinh tế.
8. Giới thiệu bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương lớn:
Chương I. Một số vấn đề lý luận về pháp luật huy động vốn của các công ty chứng khoán ở Việt Nam
Chương II. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật huy động vốn của các công ty chứng khoán ở Việt Nam
Chương III. Giải pháp hoàn thiện pháp luật trong hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán và khuyến nghị cho các công ty chứng khoán ở Việt Nam
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán
Có thể bạn quan tâm!
- Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam - 1
- Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam - 2
- Nguyên Tắc Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Huy Động Vốn Của Công Ty Chứng Khoán Tại Việt Nam
- Xử Lý Vi Phạm Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Của Công Ty Chứng Khoán.
- Trong Hình Thức Hợp Tác Đầu Tư, Hợp Tác Kinh Doanh
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
1.1.1. Khái niệm huy động vốn trong công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán1. Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian có nhiệm vụ môi giới và sắp xếp các giao dịch theo nhu cầu của khách hàng. CTCK là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ các công ty phát hành tới người đầu tư qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi cần vốn.
Công ty chứng khoán thực hiện một số chức năng cơ bản như sau:
- Tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán (là khả năng chuyển đổi từ chứng khoán ra tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách nhanh chóng, linh hoạt và dễ dàng).
- Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
- Tạo ra điều kiện và cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
- Thiết lập và cung cấp cơ chế giá cả hàng hoá cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh).
Theo đó, tạo tính thanh khoản cho thị trường là một trong những vai trò tiền đề và quan trọng của công ty chứng khoán giúp cho nguồn vốn của toàn nền kinh tế được tận dụng, xoay vòng phát triển một cách linh hoạt và tối ưu. Để có thể thực hiện tốt chức năng tạo tính thanh khoản cho thị trường thì công ty chứng khoán phải có một nguồn vốn dày, linh hoạt trong sự ổn định. Vậy vốn là gì? Và huy động vốn được thực hiện như thế nào?
1 Khoản 1, điều 2, Thông tư Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 hướng dẫn về thành lập công ty chứng khoán.
Hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được thành tiền có thể sử dụng trong kinh doanh. Khả năng sử dụng được trong kinh doanh là tiêu chí cơ bản để đánh giá tiền, tài sản, quyển tài sản trị giá được thành tiền có giá trị là vốn.
Trong nền kinh tế hiện đại, có nhiều quan điểm khác nhau về vốn khi đứng dưới các góc độ, quan điểm và ngành nghề khác nhau. Nhưng, nhìn chung, có thể hiểu rằng vốn là một quỹ tiền tệ đặc biệt của công ty nhằm phục vụ các hoạt động kinh doanh của công ty hay có thể hiểu đơn thuần rằng vốn là tiền đề để thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty. Vốn thể hiện tiềm lực tài chính, kinh tế của một doanh nghiệp, là yếu tố quyết định tới quy mô, vị thế, sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Về mặt pháp luật thì vốn là một trong những điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp có thể thành lập và và sau đó là duy trì hoạt động với tư cách pháp nhân. Như vậy, nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó.
Về cơ bản vốn bao gồm 2 cấu phần quan trọng là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Trong đó:
- Vốn chủ sở hữu được hình thành từ:
o Vốn góp ban đầu: Là số vốn ban đầu mà chủ các doanh nghiệp hoặc các cổ đông phải bỏ ra để hình thành và đăng kí thành lập công ty
o Lợi nhuận không chia: Là một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau một thời gian kinh doanh có được và không thực hiện phân chia cho các cổ đông góp vốn mà được tích lũy lại để thực hiện tái đầu tư
o Phát hành cổ phiếu (cổ phần): Hình thức này giúp huy động vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài với lượng vốn lớn và chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
- Vốn nợ:
o Phát hành trái phiếu
o Vay nợ từ các định chế tài chính, tổ chức kinh tế phi tài chính và cá nhân
Vốn huy động (vốn nợ) là những giá trị tiền tệ do doanh nghiệp tìm kiếm được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ vay vốn, phát hành trái phiếu, chào bán vốn cổ phần, … Vốn huy động chiếm vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn của một pháp nhân thương mại đặc biệt đối với CTCK thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn không thể thiếu giúp CTCK có thể thực hiện tốt vai trò của mình. Do đó, huy động vốn được hiểu là các hoạt động chuyên môn của một doanh nghiệp nhằm tạo vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, chào bán cổ phần, liên kết kinh doanh, vay vốn, …
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất rằng rằng khái niệm huy động vốn không được sử dụng trong trường hợp nói về việc kêu gọi vốn để thành lập công ty, trong trường hợp này được gọi là góp vốn. Khái niệm huy động vốn thường được sử dụng khi công ty đã bước qua giai đoạn thành lập, và chuyển sang giai đoạn mở rộng hoạt động kinh doanh nên có nhu cầu về vốn nhằm đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng đạt được kế hoạch đề ra. Để có được nguồn vốn thì các CTCK phải thực hiện nghiệp vụ huy động vốn. Ban đầu là huy động vốn góp để thành lập công ty. Sau đó là huy động vốn để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh. Huy động vốn là các hoạt động của pháp nhân thương mại để tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức như: Vay vốn, phát hành, chào bán chứng khoán, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; hình thành quỹ tín thác bất động sản. Hay nói cách khác huy động vốn là hình thức tiếp nhận tài sản có giá trị của các chủ thể khác trong toàn bộ nền kinh tế để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Các phương thức huy động vốn của công ty chứng khoán
Nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ngày càng tăng, các CTCK ngày càng có nhiều phương thức huy động vốn mới hiệu quả và linh hoạt hơn so với trước đây. Trong đó phổ biến là các phương thức sau:
- Vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước: Là CTCK đi vay mượn tiền từ các ngân hàng trong và ngoài nước. Để có thể thực hiện vay vốn, các CTCK thường phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng mà bên cho vay yêu cầu như các yêu cầu về tài sản đảm bảo, lãi suất, thời gian và mục đích vay vốn.
- Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn: Là việc phát hành các công cụ nợ như trái phiếu để huy động vốn.
- Thực hiện hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh với các cá nhân và tổ chức kinh tế phi tài chính khác: Là việc kí kết các hợp đồng cùng nhau kinh doanh, đầu tư trong đó các đối tác tin tưởng và ủy thác cho CTCK vốn mà họ có để CTCK đi đầu tư, các nhà đầu tư sẽ nhận được một khoản lãi cố định hoặc theo thỏa thuận của hai bên.
- Chào bán cổ phần: Là việc phát hành thêm cổ phiếu nhằm tăng vốn điều lệ của công ty.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay thì vốn bao gồm 2 cấu phần là vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu thường là số cố định duy trì trong một chu kì kinh doanh của công ty, không bị giới hạn hoặc chịu nhiều sự kiểm soát của cơ quan quản lý. Trong công ty chứng khoán thì vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 30% tổng tài sản của cả công ty tại một thời điểm do nguồn vốn góp của các chủ sở hữu công ty là có hạn và đây được xem là nguồn vốn có chi phí cao trong tất cả các cấu phần hình thành nên nguồn vốn trong CTCK. Trong khi đó vốn vay nợ từ các tổ chức tín dụng hay các cá nhân, tổ chức kinh tế khác lại chiếm tỷ trọng lớn còn lại, và thay đổi liên tục dựa theo tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của công ty. Công ty chứng khoán là một định chế tài chính bán trung gian hoạt động và cung cấp chủ yếu các dịch vụ tài chính, đầu tư. Tuy nhiên, nghiệp vụ huy động vốn của CTCK không giống như hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại hiện nay mà được thực hiện tương tự như hoạt động huy động vốn của các đơn vị kinh tế phi tài chính khác. Với quy mô vốn lớn tương đương với các ngân hàng hiện nay, nhu cầu cao và linh hoạt, việc huy động vốn trong CTCK có một số đặc điểm như sau:
- Huy động vốn ngắn hạn thường được ưu tiên và tận dụng hơn so với nguồn vốn dài hạn do chi phí rẻ, linh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành và mục tiêu kinh doanh của công ty
- Nhu cầu huy động vốn phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu sử dụng tiền của các nhà đầu tư mở tài khoản tại mỗi CTCK
- Việc huy động và sử dụng nguồn vốn này luôn chịu sự kiểm soát chặt chẽ: đầu tiên là từ chính cơ chế quản trị rủi ro bản thân các công ty chứng khoán, sau đó là sự tác động từ các luật chung như Luật doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật các tổ chức tín dụng, … và sự điều chỉnh trực tiếp từ luật chuyên ngành là Luật chứng khoán.
- Việc huy động vốn không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại và chủ quan của công ty chứng khoán mà còn bị chi phối bởi các bối cảnh khác của toàn nền kinh tế đặc biệt là thị trường tài chính.
- Tuỳ vào mục tiêu lợi nhuận và phát triển thị trường khác nhau mà mỗi công ty chứng khoán sẽ lựa chọn nguồn vốn khác nhau từ đó sẽ có cách thức huy động vốn sao cho hợp lý và tối ưu.
1.1.4.Tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động của công ty chứng khoán
Tương tự như các ngành nghề kinh doanh khác, đối với công ty chứng khoán, vốn là một trong những yếu tố tiên quyết để được cấp giấy phép thành lập và thực hiện đăng kí kinh doanh. Bên cạnh đó, đối với hoạt động của các định chế tài chính trong đó có công ty chứng khoán thì vốn là một phần quan trọng và không thể thiếu để giúp cho hoạt động của công ty có thể duy trì. Chỉ khi nào CTCK ngừng hoạt động hoặc phá sản thì công ty mới ngừng cần vốn, lúc này CTCK phải dùng tài sản của đơn vị (vốn điều lệ), trước hết ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ, sau đó tài sản còn lại mới chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ vốn góp của họ.
Như đã đề cập ở trên vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của CTCK. Ngay từ khi mới thành lập, công ty nào có nhiều vốn sẽ được thực hiện nhiều chức năng và được đăng kí nhiều ngành nghề hơn. Theo quy định của pháp luật vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp (đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của CTCK), vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đã đăng kí của công ty.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của công ty. Vốn giúp cho CTCK có thể thực hiện được tốt được vai trò của mình. Ngoài ra, để có thể tiến hành mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác, giữ chân khách hàng và đảm bảo doanh nghiệp hoạt động có sẵn thì hệ thống nguồn vốn của doanh nghiệp phải thật sự vững chắc. Mọi hoạt động trong một công ty chứng
khoán đều có sự tham gia của vốn hay nói cách khác là tiền. Nhân sự trả lương thưởng cần tiền, thuê kiểm toán cần tiền, xây dựng cơ sở vật chất cần tiền, trả tiền thuê nhà, bộ phận kinh doanh muốn thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính cần tiền, bộ phận đầu tư muốn đầu tư cổ phiếu, trái phiếu cần tiền, … Ngoài những khoản tiền chi trả để vận hành thì CTCK cũng cần các khoản tiền để hiện thực hoá các cơ hội đầu tư, từ đó có thể tạo ra lợi nhuận theo kế hoạch.
Tóm lại, cũng giống như tất cả các công ty khác trong nền kinh tế, vốn là một yếu tố không thể thiếu từ khi thành lập cho tới việc đáp ứng các nhu cầu kinh doanh và vận hành của một công ty chứng khoán.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán là các yếu tố tác động đến cách thức, khả năng, chi phí, quy mô huy động vốn của công ty chứng khoán. Các yếu tố này bao gồm cả các yếu tố khách quan từ bên ngoài và các yếu tố chủ quan đến từ nội tại của công ty. Các yếu tố đó bao gồm:
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan
- Hành lang pháp lý: Là các yếu tố liên quan tới các quy tắc, quy định mà các cơ quan quản lý đề ra và áp dụng cho các công ty chứng khoán khi thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn.
- Môi trường kinh tế xã hội và chính trị: Là các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế, thể chế, chính sách áp dụng cho toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
- Yếu tố văn hoá xã hội; tâm lý và hành vi của dân cư: Là văn hoá, hành vi của con người ở một khu vực dân cư hoặc của các đối tượng khách hàng mục tiêu mà một công ty chứng khoán đang hướng tới.
1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Quy mô, mạng lưới và xếp hạng công ty: Là mức độ nổi tiếng, độ lớn, thị phần của công ty trên thị trường. Là mức độ bao phủ của các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty trên các khu vực địa lý khác nhau. Là thứ bậc của công ty so với các công ty khách trong cùng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
- Mục tiêu kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của công ty: Là những tiêu chí về kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận, chi phí, phần trăm thị phần mà công ty đề ra trong một khoảng thời gian nhất định (thường sẽ là năm tài chính).
Ngoài các yếu tố trên thì hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như công nghệ, năng lực và trình độ nhân sự, … Một công ty chứng khoán huy động được vốn hiệu qủa khi hiểu rõ tất cả các yếu tố đến mức có thể thích nghi, điều chỉnh và nắm bắt cơ hội tuỳ vào từng hoàn cảnh khác nhau.
1.2. Pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán
Vì các công ty chứng khoán thường có quy mô lớn và nhu cầu vốn cao nên đa số sẽ đến từ việc huy động bên ngoài, với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khác không liên quan tới công ty. Chính việc này sẽ làm phát sinh hàng loạt vấn đề pháp lý có thể gặp phải như: quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc huy động vốn, quyền lợi của bên cho vay hoặc của nhà đầu tư, những rủi ro gặp phải khi thực hiện huy động vốn, …Với quy mô huy động lớn với nhiều hình thức khác nhau trong đó có cả hình thức chính thức được pháp luật khuyến khích và cho phép, có cả những hình thức mà cơ quan chủ quản không khuyến khích vì rủi ro cao thì pháp luật sẽ có những quy định về cách thức, hình thức thực hiện phù hợp nhằm đảm bảo an toàn pháp lý tài chính cho các CTCK cũng như các đối tác của CTCK và cho toàn bộ thị trường tài chính Việt Nam.
Như vậy, pháp luật về huy động vốn của các công ty chứng khoán là những quy định, quy tắc, chế tài mà Nhà nước xây dựng nên nhằm đảm bảo cho việc huy động vốn được thực hiện một cách đồng bộ, đúng đắn, an toàn góp phần đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của các CTCK và giúp cho nền kinh tế phát triển theo hướng bên vững và lâu dài.
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật trong huy động vốn của các CTCK
Pháp luật trong hoạt động huy động vốn của CTCK mang các đặc điểm chung của hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm: