Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam - 2

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biều đồ 1: Dư nợ huy động ngắn hạn của các CTCK từ cuối năm 2020 đến Q2.2021. 57

Biểu đồ 2: Lãi suất huy động BQ 2021 theo từng kênh huy động (dự kiến) 58

Biểu đồ 3: Cơ cấu kỳ hạn huy động 2021 (dự kiến) 58

Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn bình quân tại một CTCK năm 2021 (dự kiến). 58

Biểu đồ 5: Lãi suất huy động bình quân trong năm 2021 (dự kiến) 58

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình vay vốn TCTD tiêu biểu tại một công ty chứng khoán 42

Sơ đồ 2: Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ tiêu biểu tại các CTCK 44

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện vay vốn tiêu biểu tại một CTCK 47

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam - 2


Luận văn đã nêu lên những thực trạng về hoạt động huy động vốn thông qua các hình thức huy động khác nhau của các Công ty chứng khoán tại Việt Nam. Qua đó, chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm của các hình thức huy động vốn. Và thông qua tình hình huy động vốn thực tiễn, chiếu tới những quy định của pháp luật hiện hành, bài luận văn đã nêu lên được thực trạng tuân thủ pháp luật về huy động vốn trong các Công ty chứng khoán trên thị trường hiện nay. Từ đó, phân tích, nghiên cứu để tìm ra được những nội dung của pháp luật huy động vốn trong Công ty chứng khoán mà cần được hoàn thiện, thay đổi giúp cho thị trường chứng khoán đạt được các mục tiêu như sau:

- Hệ thống pháp luật đồng bộ, không chồng chéo, rõ ràng, mạch lạc, dễ áp dụng và phù hợp với tính hình thực tế ở cả hiện tại và tương lai

- Các công ty chứng khoán sẽ có những giải pháp huy động vốn hiệu quả để có một nguồn vốn khoẻ, ổn định và hợp lý để phục vụ nhu cầu của toàn thị trường chứng khoán

- Các công ty chứng khoán tuân thủ một cách tối đa những quy định của pháp luật khi thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn

- Thị trường chứng khoán hoạt động theo hướng tăng trưởng bền vững

LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Hiện nay, thị trường chứng khoán tại Việt Nam là kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế với quy mô huy động vốn giai đoạn 2011-2020 đạt gần 2,9 triệu tỷ đồng. Theo số liệu từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước mở mới trong tháng 9 đạt 114.713 đơn vị, giảm nhẹ 4,7% so với tháng 8. Đây là tháng thứ 7 liên tiếp có hơn 100.000 tài khoản chứng khoán được mở mới.

Tổng cộng 9 tháng năm 2021, cá nhân trong nước mở mới 956.081 tài khoản chứng khoán, gấp hơn 2,4 lần so với cả năm 2020 với 392.527 tài khoản. Điều này đưa lũy kế số tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước tới cuối tháng 9 đạt hơn 3,68 triệu đơn vị. Nếu cộng thêm các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, số tài khoản chứng khoán trên thị trường Việt Nam tính đến hết tháng 11 năm 2021 đạt hơn 4,1 triệu tài khoản, tăng hơn 1 triệu tài khoản so với cuối năm 2020. Như vậy số tài khoản đầu tư chứng khoán tính tới tháng 11 năm 2021 tương đương với 4.0% dân số Việt Nam tại cùng thời điểm. Có thể thấy không chỉ những người làm trong ngành tài chính mới biết tới đầu tư chứng khoán mà các cá nhân và doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau cũng bắt đầu tham gia vào thị trường chứng khoán. Đặc biệt, trong giai đoạn dịch bệnh Covid diễn ra từ đầu năm 2020 đến thời điểm hiện tại là cuối năm 2021, việc kinh doanh các ngành nghề dịch vụ như du lịch, nhà hàng khách sạn, … trở nên khó khăn lại cộng với việc lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại thấp do sự điều tiết của Ngân hàng Nhà Nước cũng như sự dư thừa vốn trên thị trường liên ngân hàng càng tạo điều kiện để dòng tiền đổ vào chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư rất lớn trên thị trường chứng khoán như vậy, các công ty chứng khoán với vai trò là trung gian và điều tiết thị trường phải có một nguồn vốn vững chắc nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Đầu tiên là đáp ứng được nhu cầu vay ký quỹ của nhà đầu tư, nhu cầu ứng trước tiền bán để nắm bắt cơ hội đang có. Sau đó là đầu tư vào nền tảng giao dịch trực tuyến tiện lợi, website đầy đủ thông tin và cập nhật, phát triển hệ thống công nghệ

thông tin và một phần không thể thiếu đó là phát triển mảng tự doanh của công ty chứng khoán nhằm thu lợi nhuận. Công ty chứng khoán có một nền tảng vốn ổn định, dồi dào và linh hoạt sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các nhà đầu tư và cho chính bản thân CTCK đó từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.

Chứng khoán là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực tài chính, công ty chứng khoán được coi là trung gian tạo lập thị trường nên mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều gây ảnh hưởng nhất định tới các chủ thể bao gồm cả doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào thị trường. Chính vì vậy, mọi hoạt động của CTCK đều chịu sự kiểm soát đặc biệt của nhiều cơ quan quản lý khác nhau như Uỷ ban Chứng khoán, Ngân hàng Nhà Nước, … Cũng chính vì thế, các CTCK luôn luôn thận trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình, trong đó phải kể đến hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán. Để đảm bảo cho thanh khoản của công ty cũng như đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đầu tư khác, các CTCK luôn thực hiện đồng thời nhiều phương thức khác nhau để thực hiện huy động vốn. Tuy nhiên, để vừa có một nguồn vốn giá rẻ, linh hoạt, hợp lý, an toàn vừa có thể tuân thủ theo quy định của cơ quan chức năng thì công tác huy động vốn là một bài toán không dễ. Hơn nữa, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện tại còn tồn tại một số bất cập khiến các CTCK gặp khó khăn khi áp dụng. Bên cạnh một số điểm trong quy định pháp luật là chưa thật sự cần thiết, có những quy định còn sơ hở, chưa thật sự chặt chẽ, tạo điều kiện cho các CTCK lách luật để huy động vốn, làm tăng rủi ro cho thị trường chứng khoán cũng như cho nhà đầu tư.

Qua thực tiễn công tác và nghiên cứu tại các công ty chứng khoán khác nhau trên thị trường Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam”. Với góc nhìn từ tổng quan tới chi tiết của hành lang pháp lý trong lĩnh vực huy động vốn trong công ty chứng khoán cũng như thực tế thực hiện nghiệp vụ này trong các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay, tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị cho đơn vị làm luật, các nghiên cứu sinh và những giải pháp, đóng góp cho các nhà quản trị của các công ty chứng khoán, những người đang tham gia vào hoạt động huy động vốn nhằm góp phần phát triển

một thị trường vốn vững chắc làm trụ cột cho toàn bộ thị trường chứng khoán và toàn nền kinh tế.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Huy động vốn trên thị trường chứng khoán là một đề tài đã được nhiều học giả nghiên cứu và khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên đối với vấn đề huy động vốn của công ty chứng khoán lại chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể và chuyên biệt. Một số tài liệu tiêu biểu đã khai thác một số khía cạnh của đề tài này như:

Nguyễn Hồng Năng (2015), Thị trường vốn- Luật và Hợp đồng, Nhà xuất bản Công Thương, nội dung cuốn sách tập trung vào hai loại giao dịch chủ yếu của thị trường vốn nợ là khoản vay hợp vốn và phát hành trái phiếu. Đây là những công cụ huy động vốn chủ yếu trên thị trường tài chính. Cuốn sách cũng đề cập tới các vấn đề cốt yếu về hợp đồng, giao dịch bảo đảm, ý kiến pháp lý - là những nội dung quan trọng trong các giao dịch tài chính nói chung và hầu hết các giao dịch vay hợp vốn và phát hành trái phiếu. Ngoài ra, một số nội dung căn bản khác về thị trường tài chính và các sản phẩm của thị trường này, các kiến thức về tín dụng và quản lý rủi ro cũng được cung cấp nhằm mang lại một bức tranh toàn diện hơn cho người đọc.

Hoàng Lê Nga (2020), Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Tài chính, trong chương II “Thị trường sơ cấp” cuốn sách này đã đưa ra những kiến thức và phân tích rõ về nghiệp vụ phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn của một công ty cổ phần nói chung. Từ đó có thể liên hệ tới việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu của một công ty chứng khoán là công ty cổ phần. Thu Phương (2020), Những quy định mới về vay và cho vay, Nhà xuất bản Tài chính, nội dung cuốn sách đề cập tới các quy định về hoạt động vay và cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân và tổ chức trong đó có CTCK.

3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

a. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những lý luận về nghiệp vụ huy động vốn và pháp luật về huy động vốn của công ty ty chứng khoán cũng như thực tiễn áp dụng các qui định này tại các công ty chứng khoán, luận văn sẽ đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn tại các công ty chứng khoán.

b. Mục tiêu của nghiên cứu:

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên thì luận văn có các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn thông qua các hình thức huy động vốn khác nhau mà các công ty chứng khoán hiện nay đang áp dụng từ đó đánh giá việc tuân thủ quy định pháp luật của các công ty chứng khoán trên thị trường.

- Phân tích những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam trong nghiệp vụ huy động vốn của công ty chứng khoán.

- Đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý về huy động vốn trong công ty chứng khoán.

- Đưa ra giải pháp cho các công ty chứng khoán trong quá trình huy động vốn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

a. Đối tượng của nghiên cứu:

Luận văn có các đối tượng nghiên cứu như sau:

- Quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực huy động vốn của các công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của các công ty chứng khoán tại thị trường Việt nam cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn.

- Việc tuân thủ quy định pháp luật huy động vốn của các công ty chứng khoán

b. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm các phạm vi về nội dung, không gian và thời gian, cụ thể:

- Về nội dung: Đề tài giới hạn việc phân tích các quy định của pháp luật trong hoạt động huy động vốn của các công ty chứng khoán trên thị trường gắn với việc tìm hiểu quy trình, quy chế và thực tại hoạt động huy động vốn trong các công ty chứng khoán.

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu quy định pháp luật cũng như các công ty chứng khoán hiện hữu trên thị trường tài chính Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu về vấn đề này ở một số nước có thị trường chứng khoán tương đồng nhưng phát triển hơn như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản.

- Về thời gian: Các dữ liệu được thu thập từ năm 2010 đến nay.

5. Các phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó các phương pháp được sử dụng chủ yếu như sau:

- Phương pháp luận: Đưa ra hệ thống các nguyên lý, quan điểm làm cơ sở, có chức năng lãnh đạo, xây dựng các phương pháp, định hướng phạm vi, kỹ năng ứng dụng các phương pháp và xác định cho việc nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu dựa trên những nguồn thông tin sẵn có như báo cáo tài chính của các công ty chứng khoán, báo cáo thống kê của cơ quan chức năng, các bài báo uy tín.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các dữ liệu có được rồi trên cơ sở đó, đưa ra những quan điểm, nhận định và sau đó tổng kết lại vấn đề suy ra được từ dữ liệu đó

- Phương pháp liệt kê, so sánh: Liệt kê những đặc điểm, yếu tố của một vấn đề được đưa ra để có thể nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng. Đối với các vấn đề có cùng phạm trù nghiên cứu, thì việc liệt kê sẽ giúp cho tác giả có thể dễ dàng so sánh và đưa ra kết luận phù hợp.

- Phương pháp hệ thống hoá: Là chuẩn bị các kiến thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng một cách đầy đủ và bao quát hơn.

6. Ý nghĩa khoa học và và thực tiễn của luận văn

Về phương diện lý luận, luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về lĩnh vực huy động vốn trong các công ty chứng khoán hiện nay để các nhà lập pháp, các cơ quan quản lý, các nghiên cứu sinh, các nhà kinh doanh vận dụng và tham khảo trong quá trình thực hiện và giải quyết các vấn đề liên quan.

Về phương diện thực tiễn, những phân tích, quan điểm và giải pháp của bài nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý về lĩnh vực huy động vốn trong công ty chứng khoán. Luận án là tài liệu tham khảo cho các phòng ban pháp chế, các nhà quản trị, điều hành công ty chứng khoán nhằm giúp họ đưa ra những giải pháp phù hợp để áp dụng cho doanh nghiệp của mình nhằm đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/07/2023