Một Số Thuật Ngữ Cơ Bản Được Sử Dụng Trong Đấu Thầu

+ Công bằng: Điều này đòi hỏi việc đưa ra tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu phải tạo điều kiện cho mọi nhà thầu có cơ hội như nhau trong việc thỏa mãn nhu cầu công. Việc làm rõ, sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu cũng phải đảm bảo tính công bằng giữa các nhà thầu. Do đó, bên mời thầu phải cân nhắc sử dụng các chuyên gia đủ kiến thức, năng lực và kinh nghiệm để xây dựng hồ sơ mời thầu, đánh giá các hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.

+ Bình đẳng: Điều này yêu cầu những người tổ chức đấu thầu phải đảm bảo không để xảy ra hiện tượng coi trọng người, hàng hóa, công trình, dịch vụ của ai đó mà xem nhẹ hay hạ thấp vai trò, hàng hóa, công trình, dịch vụ của người khác. Vì vậy vai trò thẩm định kết quả đấu thầu của chuyên gia là rất cần thiết.

+ Minh bạch: Việc quyết định lựa chọn nhà thầu trúng thầu trên cơ sở hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu (trong trường hợp mua sắm hàng hóa và xây lắp còn yêu cầu phải có chi phí thấp nhất) và trao thầu cho các nhà thầu trúng thầu phải đảm bảo sự chính xác, khách quan không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ yếu tố tình cảm hay tác động vật chất nào.

- Xử lý một cách nghiêm minh các hành vi gian lận, các tranh chấp phát sinh trong quá trình đấu thầu, đảm bảo nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, nâng cao chất lượng, tiến độ và hiệu quả thực hiện các công trình xây lắp, chất lượng, tiến độ cung cấp hàng hóa và dịch vụ

Trong quá trình tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn công thường rất dễ nảy sinh những tiêu cực từ cả hai phía: người mua (bên mời thầu) và người bán (nhà thầu). Vì lợi ích, do không phải là nguồn tiền cá nhân nên bên mời thầu có thể chủ động thông đồng với nhà thầu để được hưởng lợi từ cuộc đấu thầu. Nhà thầu, để thắng thầu gói thầu có nguồn vốn công, không của riêng ai, nên có thể không từ một thủ đoạn nào, miễn là mình thắng thầu. Những tranh chấp phát sinh, những tiêu cực phát sinh cần phải được xem xét và xử lý nghiêm minh, nghiêm khắc theo đúng các quy định của pháp luật.

1.2. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐẤU THẦU


Thuật ngữ "đấu thầu" đã xuất hiện trong xã hội từ xa xưa. Theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1998) thì đấu thầu được giải thích là việc "đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc mua hàng)". Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự ganh đua (cạnh tranh) để được thực hiện một công việc, một yêu cầu nào đó.

Trên thực tế đã tồn tại một số thuật ngữ về đấu thầu trong các văn bản pháp quy khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của "đấu thầu" dù được quy định dưới dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng Anh là "Procurement" (nghĩa là mua sắm). Như vậy, tuy gọi là Quy chế Đấu thầu, Luật Đấu thầu nhưng bản chất là Quy chế Mua sắm (Procurement Regulation) hoặc Luật Mua sắm (Law on Procurement).

Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa với thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm "đấu thầu". Theo Quy chế Đấu thầu (ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ) thì "đấu thầu" là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu (khoản 1 Điều 3). Trong Luật Đấu thầu 2005, "đấu thầu" là là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế (khoản 2 Điều 4). Kết quả của sự lựa chọn là hợp đồng được ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ như nêu trong hồ sơ mời thầu (có thể là dịch vụ tư vấn, cung cấp hàng hóa hoặc xây lắp một công trình...), một bên là chủ đầu tư (cơ quan chủ sở hữu vốn hoặc dùng vốn nhà nước để thực hiện dự án) có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Cần phân biệt hai khái niệm "đấu thầu" và "đấu giá" vì chúng có nhiều nét tương đồng nhau, nhưng có lúc bị hiểu lẫn lộn như nhau. Có người nói rằng "địa phương tôi đang tiến hành đấu thầu khu đầm nuôi tôm X" hoặc "trên Internet hiện đang tiến hành đấu thầu gói thầu mua 200 chiếc máy tính văn phòng". Nói như vậy là chưa chuẩn xác. Hai ví dụ nêu trên xét về bản chất là hoạt động đấu giá và đấu thầu riêng biệt, nhưng lại được sử dụng ngôn ngữ đấu thầu trong thông báo. Hoạt động thứ nhất không phải là hoạt động đấu thầu vì người bán lại chính là người có khu đầm nuôi tôm. Đây chính là hoạt động đấu giá. Họ sẽ chọn người nào (bên mua) chào giá cao nhất (ngược với hoạt động đấu thầu). Hoạt động thứ hai mới là hoạt động đấu thầu. Người mua sẽ chọn được người bán máy tính đảm bảo các tính năng kỹ thuật theo yêu cầu và có chi phí trên một mặt bằng thấp nhất. Sau đây là một số điểm lưu ý giúp ta phân biệt khái niệm đấu thầu và đấu giá.

1.2.1. Hoạt động mua hay bán

Pháp luật về đấu thầu điện tử của một số nước, kinh nghiệm và khả năng áp dụng ở Việt Nam - 3

Xét trên giác độ quan hệ mua - bán của chủ thể là Nhà nước, các cơ quan, tổ chức đại diện cho Nhà nước (bên chủ động tiến hành, tổ chức hoạt động đấu thầu hay đấu giá), có thể nói đấu thầu là hoạt động mua, ngược lại đấu giá là hoạt động bán. Trong đấu thầu, bên chủ động tổ chức cuộc thầu (bên mời thầu) là người mua hàng hóa, dịch vụ, công trình từ các nhà thầu. Bên mời thầu chủ động tổ chức hoạt động đấu thầu nhằm mua được hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt nhất, giá cả thấp nhất, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và tiến độ đề ra. Trong đấu giá, bên chủ động tổ chức phiên đấu giá nhằm bán được hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cao nhất có thể.

1.2.2. Về đối tượng mua và bán

Trong đấu giá, đối tượng bán là rõ ràng, người mua có thể kiểm tra, đánh giá trước khi đưa ra giá. Nhưng ngược lại, trong đấu thầu, đối tượng chào bán của nhà thầu chỉ có trên hồ sơ dự thầu và bên mời thầu chỉ có được sản phẩm định mua sau khi nhà thầu thực hiện xong hợp đồng đã ký.

1.2.3. Xét trên giác độ giá cả

Đấu thầu cần thiết phải có sự khống chế về giá (trừ trường hợp đặc biệt), được gọi là giá gói thầu hay dự toán. Bên mời thầu (bên mua) mua hàng hóa, dịch vụ của người bán (nhà thầu) đảm bảo yêu cầu nhưng trong giới hạn về nguồn lực tài chính của họ, nhà thầu đưa ra giá cao hơn khả năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy nếu bên mời thầu không thể thu xếp được thì cũng không thể trúng thầu vì vượt khả năng thanh toán của bên mời thầu. Nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá bán càng thấp (tính trên một mặt bằng chi phí) thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng. Trái lại, đấu giá cần thiết phải khống chế giá thấp nhất khi các bên tham gia đặt giá, được gọi là giá sàn. Sở dĩ như vậy là vì giá mà các bên tham gia đưa ra phải đủ bù đắp những chi phí giới hạn của chủ thể. Ai đưa ra giá cao hơn sẽ là người chiến thắng trong phiên đấu giá.

1.2.4. Đặt cọc tham dự mua và bán

Trong đấu thầu, nhà thầu (người bán) phải đặt cọc một giá trị nhất định (được gọi là bảo đảm dự thầu) để bảo đảm cho các đề xuất của họ (kỹ thuật, tài chính) có hiệu lực trong thời gian nhất định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu của họ mới có giá trị để bên mời thầu xem xét. Ngược lại, trong đấu giá người mua phải đặt cọc thì mới được tham gia và để bảo đảm cho giá cả của họ đưa ra là có tính khả thi.


1.3. MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐẤU THẦU


Để hiểu rõ bản chất của đấu thầu, dưới đây xin giới thiệu một số thuật ngữ cơ bản liên quan tới hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, bao gồm:

Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý [22].

Sử dụng vốn nhà nước bao gồm việc chi tiêu bằng vốn nhà nước theo các hình thức mua, thuê, thuê mua (khoản 1 Điều 2 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP).

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật Đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [22]. Thực chất công tác đấu thầu của Việt Nam là hoạt động chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước và vì vậy tuy gọi là Luật Đấu thầu song cần hiểu theo nghĩa ước lệ với bản chất là hoạt động mua sắm công hay mua sắm chính phủ. Hoạt động này bao gồm 7 hình thức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 Luật Đấu thầu.

Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng [22].

Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước [22].

Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước [22].

Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định [22].

Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn [22].

Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án [22].

Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu [22].

Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này [22].

Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh [22].

Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn [22].

Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa [22].

Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp [22].

Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC bao gồm các lĩnh vực như Thiết kế (E- Engineering), Cung cấp vật tư, thiết bị (P- Procurement) và Xây dựng (C- Construction) [22].

Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu [22].

Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên [22].

Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu [22].

Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển [22].

Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng [22].

Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu [22].

Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu (khoản 2 Điều 2 Nghị định số 85/209/NĐ-CP).

Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu (khoản 3 Điều 2 Nghị định số 85/209/NĐ-CP).

Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành [22].

Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá [22].

Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu [22].

Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng [22].

Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng (khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản).

Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu [22].

Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu [22].

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu [22].

Dịch vụ tư vấn bao gồm:

a) Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 30/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí