Phân tích và hoạch định tài chính công ty cổ phần Nam Việt (NAVIFICO) - 2

và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

- Báo cáo kết quả kinh doanh:Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được lãi/lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiển vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.

- Thuyết minh báo cáo tài chính:được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.

2.1.5. Phương pháp phân tích tài chính:


Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.

Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:

2.1.5.1. Phương pháp so sánh:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới

So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

Phân tích và hoạch định tài chính công ty cổ phần Nam Việt (NAVIFICO) - 2

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.

So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.

So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:


- Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”

- Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.

2.1.5.2. Phương pháp tỷ lệ:


Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.

Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn, vì:

- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ cở đề hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.

- Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.

Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.

2.1.5.3. Phân tích DuPont:


Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành từng bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả kinh doanh sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính bằng cách nào.

Mục đích của việc phân tích DuPont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.

Bản chất của phương pháp là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như: thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.

2.2. Nội dung phân tích tài chính công ty:

2.2.1. Phân tích các báo cáo tài chính:

2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:


Xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc tính toán tỉ trọng của từng loại, so sánh giữa số cuối kì và đầu kì cả về số tuyệt đối và tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần tập trung vào một số loại tài sản quan trọng cụ thể:

- Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.

- Sự ảnh hưởng của hàng tồn kho gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sxkd từ khâu dự trữ sx đến khâu bán hàng.

- Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng vốn.

- Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sx hiện có của doanh nghiệp.

Xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và tương đối giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Từ đó phân tích cơ cấu vốn đã hợp lý chưa, sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp không hay gây hậu quả gì, tiềm ẩn gì không tốt đối với tình hình tài chính doanh nghiệp hay không? Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.

2.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:


Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân tích thông qua 2 nội dung cơ bản sau:

- Một là, phân tích kết quả các loại hoạt động:Lợi nhuận từ các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí, kết quả của từng loại hoạt động. Từ đó, có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số cá loại hoạt động của toàn doanh nghiệp.

- Hai là, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệph. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.1.3. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ:


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm ba phần chính:

-Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh:Phần này cho biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.

-Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:phần này cung cấp các thông tin về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong năm tài chính. Nó sẽ chỉ ra rằng doanh nghiệp có đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và mức đầu tư có phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp hay không.

-Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:Phần này cung cấp những thông tin về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những hoạt động này bao gồm các hoạt động ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như các hoạt động vay vốn, huy động vốn …

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để xem xét sự thay đổi lượng tiền trong kỳ kế toán. Từ đó biết được doanh nghiệp có khả năng chuyển các khoản phải thu thành tiền hay không, và về cơ bản khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.

2.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính:


Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được xem xét bao gồm: nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số hoạt động, nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính, nhóm tỷ số lợi nhuận và nhóm tỷ số chứng khoán.

Các tỷ số tài chính cung cấp cho người phân tích khá đầy đủ các thông tin về từng vấn đề cụ thể liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của người phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm tỷ số để từ đó đưa ra kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích cũng cần lưu ý rằng một tỷ số tài chính riêng lẻ thì tự nó không nói lên điều gì. Nó cần phải được so sánh với các năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ số tương ứng của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành.

Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ lệ thành phần và trong từng trường hợp các tỷ lệ được chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích.

2.2.2.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:


Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp

kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.

- Tỷ số thanh toán ngắn hạn:phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn

Tùy vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số này có giá trị khác nhau. Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản thì tỷ số này lớn và ngược lại. Tuy nhiên khi hệ số này có giá trị quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả.

- Tỷ số thanh toán nhanh:đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính tỷ số thanh toán nhanh.

Tỷ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn

- Tỷ số thanh toán bằng tiền:tương tự như tỷ số thanh toán nhanh. Tuy nhiên khi tính tỷ số này chỉ xem xét đến lượng tiền và tương đương tiền tại doanh nghiệp

Tỷ số thanh toán bằng tiền = Tiền và các khoản tương đương tiền

Tổng nợ ngắn hạn


2.2.2.2. Nhóm tỷ số hoạt động:


Các tỷ số này dùng để đánh giá một cách khái quát hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.

- Vòng quay hàng tồn kho: thể hiện hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng càng nhanh sẽ giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí bảo quản, hao hụt và vốn bị tồn đọng.

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán

Giá trị hàng tồn kho bình quân

Từ việc xác định số vòng quay hàng tồn kho có thể tính được số ngày tồn kho bình quân, tỷ số này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.

Số ngày hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho

- Vòng quay khoản phải thu:phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau

Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần

Khoản phải thu bình quân

Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, là dấu hiệu tốt đối với doanh nghiệp.

Từ việc xác định số vòng quay khoản phải thu có thể tính được số ngày thu tiền bình quân, phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu

Kì thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ

Số vòng quay khoản phải thu

- Vòng quay tài sản cố định:đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. Vòng quay tài sản cố định được xác định như sau:

Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần

Bình quân TSCĐ ròng

- Vòng quay tổng tài sản:tỷ số này tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định và được xác định như sau:

Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần

Bình quân giá trị tổng tài sản

2.2.2.3. Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính:

- Tỷ số nợ so với tổng tài sản:được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Tỷ số này vừa phải là tốt, nếu tỷ số này quá thấp, lúc này có lợi cho các chủ nợ vì khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Nếu tỷ số này quá cao lại bất lợi cho chủ sở hữu vì lợi nhuận sẽ bị giảm do trả lãi cho những khoản vay để mua sắm tài sản. Tỷ số nợ trên tổng tài sản được tính như sau:

Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ phải trả

Tổng tài sản

- Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu:đo lường mối tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của công ty. Tỷ số này nếu nhỏ hơn 1 tức lúc này doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn vốn đi vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản do sử dụng vốn đi vay nhiều hơn vốn tự có. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn đi vay giúp doanh nghiệp giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp do lãi vay được tính vào chi phí, từ đó lợi nhuận tăng lên. Tỷ số này được xác định như sau:

Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

- Tỷ số trang trải lãi vay:đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để thanh toán lãi vay. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có khả năng chi trả lãi vay dựa vào lợi nhuận trước thuế. Ngược lại, nếu tỷ số này bé hơn 1 tức là doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng chi trả của mình, hoặc tình hình kinh doanh đang xuống dốc đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số này được xác định như sau:

Tỷ số trang trải lãi vay = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay


2.2.2.4. Nhóm tỷ số lợi nhuận:

- Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu:cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận gộp.

Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu = Lợi nhuận gộp

Doanh thu thuần

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kì. Tỷ số này cho biết trong kì một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

ROS = Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Tỷ số này cho biết trong kì một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.

ROA = Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản

Xem tất cả 111 trang.

Ngày đăng: 26/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí