Phân tích và hoạch định tài chính công ty cổ phần Nam Việt (NAVIFICO) - 1

MỤC LỤC

Chương 1 1

GIỚI THIỆU 1

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và lý do chọn đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1

1.3. Phương pháp nghiên cứu: 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu: 2

1.5. Kết cấu của khóa luận: 2

Chương 2 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.

2.1. Tổng quan về phân tích tài chính công ty 3

2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính: 3

Phân tích và hoạch định tài chính công ty cổ phần Nam Việt (NAVIFICO) - 1

2.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính 3

2.1.3. Đối tượng phân tích tài chính: 4

2.1.4. Tài liệu phân tích tài chính: 5

2.1.5. Phương pháp phân tích tài chính: 6

2.2. Nội dung phân tích tài chính công ty 8

2.2.1. Phân tích các báo cáo tài chính: 8

2.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính: 10

2.2.3. Phân tích phương trình Dupont: 14

2.3. Nội dung hoạch định tài chính: 16

2.3.1. Khái niệm: 16

2.3.2. Mục tiêu của hoạch định tài chính: 16

2.3.3. Cơ sở hoạch định tài chính: 16

2.3.4. Phương pháp hoạch định tài chính: 17

2.3.5. Vai trò của hoạch định tài chính: 21

Chương 3 22

TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY 22

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần Nam Việt: 22

3.2. Định hướng phát triển của công ty: 24

3.2.1. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty 24

3.2.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn: 24

3.2.3. Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty 24

3.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng: 25

3.3.1. Lĩnh vực kinh doanh 25

3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 26

3.3.3. Vị thế Công ty so với các đơn vị cùng ngành: 27

3.4. Công nghệ sản xuất sản phẩm chính 28

3.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất tấm lợp: 28

3.4.2. Quy trình công nghệ sản xuất đồ gỗ nội thất: 28

3.5. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty: 30

3.6. Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán – Tài chính 31

3.6.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 31

3.6.2. Chức năng nhiệm vụ của từng thành phần 31

3.7. Các rủi ro đối với công ty 34

3.7.1. Rủi ro về kinh tế 34

3.7.2. Rủi ro về thị trường 34

3.7.3. Rủi ro về luật pháp 34

3.7.4. Rủi ro về tỷ giá 35

3.7.5. Rủi ro về lãi suất: 35

3.7.6. Rủi ro khác 35

Chương 4 36

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY 36

4.1. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 36

4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 36

4.1.2. Phân tích bảng báo cáo thu nhập 41

4.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 46

4.2. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 50

4.2.1. Phân tích tỷ số thanh toán 50

4.2.2. Phân tích tỷ số hoạt động 53

4.2.3. Phân tích cơ cấu tài chính 57

4.2.4. Phân tích tỷ số lợi nhuận 58

4.2.5. Các tỷ số về chứng khoán 62

4.3. PHÂN TÍCH PHƯƠNG TRÌNH DUPONT 64

4.3.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất 64

4.3.2. Đẳng thức Dupont thứ hai 64

4.3.3. Sơ đồ Dupont năm 2013 của Navifico 65

4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 67

Chương 5 69

HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NĂM 2014 69

5.1. TỔNG QUAN KINH TẾ - TÀI CHÍNH VĨ MÔ 2014 69

5.2. DỰ BÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 70

5.2.1. Dự báo doanh thu 70

5.2.2. Dự báo giá vốn hàng bán 73

5.2.3. Dự báo chi phí bán hàng và chi phí quản lý 75

5.2.4. Dự báo chi phí lãi vay 78

5.2.5. Dự báo doanh thu và chi phí hoạt động tài chính: 78

5.2.6. Dự kiến cổ tức: 79

5.2.7. Kết quả kinh doanh dự báo năm 2014 79

5.3. DỰ BÁO BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 80

5.3.1. Dự báo tài sản và nguồn vốn: 80

5.3.2. Bảng cân đối kế toán dự báo: 82

5.3.3. Dự kiến phân bổ vốn thừa và dự báo Bảng cân đối kế toán lần 2: 84

5.4. ĐIỀU CHỈNH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 85

5.4.1. Điều chỉnh chi phí lãi vay 85

5.4.2. Điều chỉnh báo cáo kết quả kinh doanh lần 1: 86

5.4.3. Điều chỉnh bảng cân đối kế toán lần 3: 86

5.4.4. Dự kiến phân bổ vốn thừa và dự báo Bảng cân đối kế toán lần 4: 88

5.5. KẾT QUẢ DỰ TOÁN HOÀN CHỈNH 90

5.6. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CTCP NAM VIỆT SAU KHI HOẠCH ĐỊNH 91

Chương 6 93

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ 93

6.1. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ 93

6.2. KIẾN NGHỊ 94

KẾT LUẬN 97

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và lý do chọn đề tài:

Sản xuất vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông… là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Thành công của ngành trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao doanh nghiệp phải có biện pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong sản xuất.

Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi Luật Doanh nghiệp được sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch toán lãi lỗ thì các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phân tích tài chính sẽ cho biết bức tranh tổng quát để đánh giá được hiệu quả này.

Do đó, phân tích và thẩm định vốn, nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của Công ty để có biện pháp xử lý và khắc phục sớm; đồng thời có kế hoạch dự báo tài chính là điều cần thiết quan trọng và cũng là mục tiêu chính của đề tài: “Phân tích và hoạch định tài chính Công ty cổ phần Nam Việt (Navifico)”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

Kết hợp với quá trình tìm hiểu thực trạng của công ty, mục tiêu nghiên cứu bao gồm:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích và hoạch định tài chính

- Tìm hiểu về tình hình tài chính để có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của công ty cổ phần Nam Việt.

- Dựa vào hiểu biết về tài chính công ty để lập hoạch định tài chính cho công ty trong năm tiếp theo.

- Phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong hoạt động tài chính của công ty đồng thời đưa ra giải pháp cải thiện.

1.3. Phương pháp nghiên cứu:

- Thu thập số liệu tại phòng Kế toán - Tài chính của công ty

- Tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty qua các anh chị nhân viên và giám sát quy trình sản xuất.

- Tìm hiểu các đặc thù của ngành, các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến tình hình tài chính công ty.

1.4. Phạm vi nghiên cứu:

- Báo cáo này chỉ tập trung phân tích sự biến động của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời kết hợp phân tích các tỷ số tài chính trong khoảng thời gian 4 năm 2010-2013. Từ đó đưa ra các dự báo và hoạch định cho kết quả kinh doanh năm 2014

1.5. Kết cấu của khóa luận: Gồm 6 chương: Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích và hoạch định tài chính công ty

Chương 3: Tổng quát về Công ty cổ phần Nam Việt (NAVIFICO)

Chương 4: Tình hình tài chính Công ty cổ phần Nam Việt (NAVIFICO) Chương 5: Hoạch định tài chính Công ty cổ phần Nam Việt

Chương 6: Nhận xét – Đánh giá & Kiến nghị

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH CÔNG TY


2.1. Tổng quan về phân tích tài chính công ty:

2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính:


Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiềm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành trong quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành. Qua đó, nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tình hình tài chính hiện tại và dự đoán trong tương lai, đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.

2.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính:


Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nhằm đánh giá thực trạng, khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp; thấy được điểm mạnh, điềm yếu và nguyên nhân của nó. Từ đó giúp những người quan tâm có quyết định tài chính đúng đắn đối với doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả những người có liên quan hoặc quan tâm tới Công ty. Tuy nhiên, mục đích và ý nghĩa cụ thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí của mỗi người với Công ty:

-Đối với nhà quản trị và các chủ doanh nghiệp:mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận cũng như giá trị của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các mục tiêu khác như tạo uy tín trên thị trường, phúc lợi xã hội,… Do đó mục tiêu của họ là cần quyết định đầu tư, tài trợ như thế nào. Vì vậy việc phân tích báo cáo tình chính giúp họ đánh giá, kiểm soát được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó có quyết định đầu tư kinh doanh, lựa chọn tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần đúng đắn và lập kế hoạch dự báo tài chính.

-Đối với các nhà đầu tư:Mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.

-Đối với ngân hàng và những người cho vay tín dụng:Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì các ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng

thương mại cho doanh nghiệp sử dụng là nhằm xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời. Bên cạnh đó, bên ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.

-Đối với các nhà cung cấp:nhờ phân tích báo cáo tài chính, họ sẽ đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đề ra hoặc điều chỉnh chính sách bán chịu, cho trả chậm phù hợp.

-Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:dựa và các báo cáo tài chính doanh nghiệp để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng…

2.1.3. Đối tượng phân tích tài chính:


Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:

- Thứ nhất:Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:

o Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.

o Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các Doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).

- Thứ hai:Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:

o Trên thị trường tiền tệ: việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.

o Trên thị trường tài chính: doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như phải trả các khoản lãi hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác..

- Thứ ba:Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác để huy động các yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động….) và các quan hệ để

thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu thương mại…)

- Thứ tư:Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính có liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như: vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định tài chính như:

o Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo quản vốn Nhà nước do Tổng công ty giao.

o Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp mội phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhuận vào quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy chế tài chính của Tổng công ty và với những điều kiện nhất định.

o Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hòa vốn trong Tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của Tổng công ty.

Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.4. Tài liệu phân tích tài chính:


Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Các báo cáo tài chính gồm có:


- Bảng cân đối kế toán:là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).

Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối kế toán. Thông qua nó có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/05/2022