Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Của Công Ty

1.756 tỷ đồng vốn chủ sở hữu so với kế hoạch năm 1.410 tỷ đồng bằng 124%. Năm 2010, đồng SJS đặt kế hoạch vốn chủ sở hữu 2.564 tỷ đồng.‌

2.5. Kế hoạ ch triể n khai cá c dự á n

Trong năm 2010, Sudico cũng sẽ tiếp tục triển khai đầu tư và kinh doanh dự án khu đô thị Nam An Khánh, Nam An Khánh mở rộng. Tiếp tục triển khai đầu tư khu đô thị mới Tiến Xuân, bàn giao và đưa vào sử dụng tòa HH3 khu đô thị Mỹ Đình – Mễ Trì, hoàn thiện cơ bản các hạng mục hạ tầng để triển khai kinh doanh khu đô thị Văn La – Văn Khê, triển khai thiết kế, thi công và lập phương án kinh doanh khối khách sạn cao tầng thuộc dự án Sông Đà - Hạ Long, hoàn thiện và đưa vào kinh doanh các nhà nghỉ dưỡng của dự án Ngọc Vừng, hoàn thành giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng và triển khai kinh doanh dự án Long Tân…

II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

1. Chú trọng tiếp thị sản phẩm , nâng cao hơn nữ a thương hiệ u Sudico nhằ m đẩ y mạnh năng lực cạnh tranh .

1.1.Thương hiệu ngày càng được quan tâm thị trườ ng bấ t độ ng sả n

Theo thố ng kê củ a các sàn giao dịch bất động sản có tới 80% khách hàng quan tâm đến chủ đầu tư và đơn vị thi công. Ngoài các câu hỏi về giá cả, vị trí thì việc ai thi công, ai là chủ đầu tư và hồ sơ dự án như thế nào luôn thu hút sự quan tâm của khách hàng. các dự án bất động sản có thương hiệu lớn, tỷ lệ giao dịch thành công lên tới 70%. Dù mỗi giao dịch thành công còn phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng rõ ràng thương hiệu của chủ đầu tư và bên thi công đóng vai trò quan trọng tạo nên niềm tin của khách hàng. Người tiêu dùng sẵn sàng trả tiền cho thương hiệu, chấp nhận chịu giá cao hơn miễn sao đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình.

Các chủ đầu tư bất động sản ý thức rõ vai trò của thương hiệu nhưng không phải ai cũng đủ tiềm lực về kinh tế cũng như thời gian để gây dựng thương hiệu. Các doanh nghiệp bất động sản vừa và nhỏ không đủ tài chính và khả năng tạo dựng thương hiệu phải dựa dẫm vào các "đại gia" lớn hơn. Bởi uy tín thương hiệu của doanh nghiệp tạo ra giá trị gia tăng trong bất động sản mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới.

1.2. Các phương thứ c nâng cao thương hiệ u công ty

Dự bá o thị trườ ng bấ t độ ng sả n năm 2010 chưa hẳ n sẽ tăng trưở ng do nhữ ng chỉ báo không mấy tích cực như tín dụng bất động sản sẽ bị hạn chế do chí nh sá ch tiề n tệ thắ t chặ t , kì vọng về lạm phát sẽ cao ảnh hưởng đến giá vật liệu xây dựng Khi thị

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

trường bất động sản . Thị trường bất động sản chưa hồi phục hẳn mà Sudico muốn đạt đượ c tham vọ ng củ a mì nh thì cà ng phải phát huy và chú trọng vào thương hiệu của mình và hướng đến nhu cầu của khách hàng nhiều hơn .

Sudico đã là mộ t thương hiệ u lớ n , lại có sự kế thừa từ thương hiệu Sông Đà , các dự án bất đông sản có lợi thế đắc đị a và Sudico có tiề m lự c mạ nh về quy mô tà i chính và kinh tế nên để cho thương hiệu Sudico ngày càng lớn mạnh hơn và có vị trí top đầ u trong ngà nh bấ t độ ng sả n là mộ t điề u không khó . Sudico có thể á p dụ ng cá c phương thứ c marketing BĐS sau để nâng cao thương hiệ u củ a mì nh :

Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà - 10

- Chú trọng đến tiếp thị BĐS . Khi thiếu chiến lược tiếp thị đúng đắn, các đơn vị sẽ lãng phí nguồn lực, làm xói mòn hình ảnh thương hiệu và đồng thời cũng không mang lại hiệu quả trong hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS. Nếu các đơn vị kinh doanh BĐS bán các đơn vị dự án chậm sẽ gây ra khó khăn rất nhiều trong quá trình thi công xây dựng và hoàn thiện BĐS, thậm chí sẽ giảm đi mức lời hoặc bị lỗ do việc trả lãi suất cho ngân hàng trong thời gian dài hơn

- Đưa ra nhiều cam kết đảm bảo quyền lợi về tài chính cũng như giá trị của bất động sản đối với khách hàng.

- Thuê các đơn vị chuyên về truyền thông tiếp thị BĐS, thay vì tự làm như trước đây. Các đơn vị chuyên nghiệp sẽ giúp các chủ đầu tư tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm và đảm bảo hiệu quả phân phối dự án đúng theo tiến độ,

- Quan tâm đến việc quảng cáo trên nhiều phương tiện truyền thông. Ngoài quảng cáo trên báo giấy, SJS nên mở rộng sang các kênh truyền thông khác như quảng cáo online, quảng cáo qua bản tin điện tử, tập san, danh bạ cùng các phương tiện quảng cáo ngoài trời khác. Thông điệp truyến thông phù hợp, nhất quán – hướng đến đúng khách hàng mục tiêu.

- Áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi , tặng đồ dùng, vật dụng gia đình, đồ nội thất, điện máy khi khách hàng mua BĐS, kể cả có áp dụng biện pháp giảm giá hay giảm mức lợi nhuận so với trước đây,

- Trong các quảng cáo hay thông điệp, phong cách dịch vụ khách hàng, nên quan tâm nhiều hơn đến yếu tố tạo nhiều cảm xúc cho khách hàng, từ đó tạo ham muốn và kích thích khách hàng mua BĐS.

- Đặc biệt, nghiên cứu cạnh tranh giữa các dự án khác trong khu vực , cẩn trọng và tìm hiểu kỹ trước các quyết định về giá bán và đặc trưng sản phẩm phù hợp với đối

tượng khách hàng mục tiêu . Sudico cầ n chú trọ ng đế n cá c nhó m khá ch hà ng đố i vớ i sả n phẩ m bấ t độ ng sả n, cụ thể là các nhóm khách hàng với các đặc trưng sau :

Nhóm “Tuổi trẻ tài cao”. Khi chọn mua nhà hoặc căn hộ, nhóm “Tuổi trẻ tài cao” là những người độc thân khá thành đạt, quan tâm hàng đầu đến giá cả nên đa phần chỉ chấp nhận giá dưới 800 triệu đồng, họ thường chọn nhà có diện tích dưới 80 mét vuông và quan tâm nhiều đến sự thuận tiện về giao thông. Thông tin về địa ốc được họ cập nhật từ Internet, và thường tham khảo ý kiến từ đồng nghiệp. Nhóm này chỉ chiếm 5% trong số người được khảo sát.

Nhóm “Vì tương lai con em”. Nhóm “Vì tương lai con em” lại quan tâm nhiều đến môi trường sống xung quanh căn hộ họ chọn mua. Diện tích được họ chọn nhiều nhất là 81-100 mét vuông, vị trí giao thông thuận tiện, mức giá được chấp nhận phổ biến từ 801 triệu đến 1 tỉ đồng. Đa số nhóm này lấy ý kiến từ vợ hoặc chồng, thông tin cập nhật chủ yếu từ báo. Tỷ lệ của nhóm này từ cuộc khảo sát là 10%.

Nhóm “Ăn nên làm ra”. Trong khi đó đối với nhóm “Ăn nên làm ra” diện tích sử dụng của căn hộ là điều kiện đặt ra hàng đầu, diện tích phải trên 200 mét vuông. Tiện ích của căn hộ được họ chọn là gần sông hay rạch, mức giá có thể chấp nhận trên 3 tỉ đồng. Họ cũng tham khảo ý kiến từ vợ hoặc chồng khi quyết định chọn mua nhà, và họ cũng tham khảo thông tin từ báo. Nhóm này chiếm tỷ lệ 18% trong cuộc khảo sát.

Nhóm “Ngôi nhà mơ ước”. Các khách hàng tại phân khúc “Ngôi nhà mơ ước” bị ảnh hưởng rất nhiều về giá nên mức giá ưa thích được họ chọn là dưới 800 triệu đồng. Khách hàng trong nhóm này thường là những cặp vợ chồng trẻ, nên họ thích căn hộ mang lại những cảm giác ấm áp về mặt tình cảm và gần nơi làm việc. Khi mua nhà, họ thường tham khảo ý kiến từ vợ hoặc chồng. Tỷ lệ của nhóm qua khảo sát là 15%.

Nhóm “Kinh doanh địa ốc”. Do quan tâm nhiều đến khả năng sinh lợi nên khách hàng trong phân khúc “Kinh doanh địa ốc” thường chọn mua các căn hộ có diện tích 81-100 mét vuông, điều kiện cần đáp ứng là phải thuận tiện về giao thông. Khả năng đầu tư của họ cho các căn hộ có giá dao động từ 801 triệu đến 1 tỉ đồng. Không như các nhóm trên, thông tin họ cập nhật là từ các công ty địa ốc. Nhóm này chiếm tỷ lệ cao nhất: 52%.

2. Nâng cao tỷ trọ ng vố n nợ trong cơ cấ u vố n mộ t cá ch hợ p lý nhằ m tậ n dụ ng đò n bảy tài chính.

2.1. Cơ cấ u vố n và rủ i ro tà i chí nh:

Cơ cấu vốn của một doanh nghiệp là cơ cấu tỷ trọng vốn nợ và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Doanh nghiệp nào có cơ cấ u vốn với phần vốn vay cao hơn sẽ đem lại lợi sự gia tăng ROE nhiều hơn trong trường hợp EBIT hoặ c ROA gia tăng. Ngược lại trường hợp EBIT hoặ c ROA suy giảm thì rủi ro giảm ROE sẽ lớn hơn”.

Rủi ro vừa đề cập trên đây gọi là rủi ro tài chính. Vậy có thể nói rằng rủi ro tài chính là rủi ro gắn liền với kết cấu vốn của doanh nghiệp, cụ thể là gắn liền với kết cấu vốn gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu. Một doanh nghiệp có kết cấu vốn với phần vốn vay lớn hơn sẽ có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận vốn chủ cao hơn, nhưng gắn liền với nó là rủi ro tài chính cũng lớn hơn.

2.2. Đòn bảy tài chính (financial leverage):

Đò n bả y tà i chí nh đượ c đị nh nghĩ a như là mứ c độ theo đó cá c chứ ng khoá n có thu nhậ p cố đị nh (nợ và cổ phiế u ưu đã i) đượ c sử dụ ng trong cơ cấ u vố n củ a công ty.

Đòn bẩy tài chính là phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết cấu vốn đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE khi có sự thay đổi của EBIT hoặ c củ a lợ i nhuậ n trên tổ ng tà i sản ROA. Cụ thể một kết cấu vốn với tỷ trọng vốn vay không thay đổi tức là tổng lãi vay phải trả không thay đổi doanh nghiệp nào có hệ số nợ (HV) càng cao sẽ có đòn bẩy tài chính càng lớn, và ngược lại dòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có hệ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (hệ số nợ bằng 0) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Điều đó cũng có nghĩa là với 1 kết cấu vốn không thay đổi nếu EBIT hoặ c ROA chỉ cần có thay đổi nhỏ thì cũng làm cho ROE tăng một tỷ lệ lớn hơn rất nhiều, ngược lại trong trường hợp EBIT hay ROA suy giảm thì rủi ro giảm lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ lớn hơn”.

Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn trong thu ROE Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí tài chính cố định được gọi là độ lớn đòn bẩy tài chính (độ nghiêng đòn bẩy tài chính).

2.3. Cơ cấ u vố n hợ p lý :

Như đã nó i ở trên, tỷ lệ nợ vay quá cao sẽ dẫn đến những rủi ro về mặt tài chính , nhưng quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu . Vậ y cơ cấ u vố n như thế nà o là hợ p lý ?

Ngành bất động sản có đặc thù là tỷ lệ vay nợ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn, có doanh nghiệp vay nợ trên 80% vốn. Tỷ lệ nợ trên tổng vốn của S udico mớ i chiế m 41.52%.


Ta có đẳ ng thứ c:

ROE ROAiD

L

ROA

Trong đó : i: chi phí vố n nợ D: vố n nợ

L: vố n chủ sở hữ u

Trong trườ ng hợ p ROA >i, càng gia tăng tỷ trọng vốn nợ trên tổng vốn thì ROE càng cao . Mố i quan hệ giữ a D /L và ROE là tương quan thuậ n . Trườ ng hợ p ROA

Đối với Sudico , ROA trung bì nh củ a 4 năm 2005-2009 là 23%, ROA cao nhấ t là ROA của năm 2009 bằ ng 39%. ROA thấ p nhấ t là củ a năm 2008 bằ ng 12%. Chi phí vố n nợ củ a Sudico thườ ng dao độ ng khoả ng 12.5%10. Vớ i triể n vọ ng tươi sá ng củ a Sudico trong nhữ ng năm tớ i thì ROA hoà n toà n có thể lớ n hơn chi ph í vốn nợ và dao

độ ng quanh mứ c trung bì nh trong quá khứ là 39%. Do vậ y, nế u tỷ trọ ng nợ củ a Sudico tăng lên sẽ là m khuế ch đạ i ROE . Mặ t khá c , để đảm bảo an toàn về tài chính và thận trọng hơn thì Sudico nên gia tăng cơ cấu vố n nợ /tổ ng vố n bằ ng mứ c trung bì nh ngà nh , bở i vì hiệ n nay cơ cấ u vố n nợ củ a Sudico là 42% đang thấ p hơn mứ c trung bì nh ngà nh là vào khoảng 47%.

Theo như kế hoạ ch năm 2010 của Sudico thì sau thuế 1.006 tỷ đồng tăng trưởng 16% (ước tính lợi nhuận trước lãi thuế vào khoảng so với thực hiện của năm 2009 đặt kế hoạch vốn chủ sở hữu 2.564 tỷ đồng so vớ i 1756 tỷ đồng


10 Sudico phá t hà nh trái phiếu kì hạn3 năm vớ i lã i suất cố đị nh năm đầ u là 12.5%. Hai năm tiếp theo bằng lãi suất thả nổi theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm trả sau (kỳ hạn 12 tháng) theo mức lãi suất của 4 Ngân hàng là Agribank, Vietcombank, BIDV và ICB.

3. Nâng cao hiệ u quả đầ u tư cá c dự á n

3.1. Kiể m soá t tố t hơn cá c chi phí đầ u và o

Hoạt động chủ yếu của Công ty là Xây dựng và kinh doanh hạ tầng, nhà ở, do vậy các yếu tố đầu vào chính của Công ty là các quỹ đất nằm trong dự án được quy hoạch, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng trên đất (các căn hộ, biệt thự, nhà vườn...) và vật liệu xây dựng như: xi măng, cát, đá, sắt, thép... Chi phí của nguồn đầu vào này chủ yếu là tiền đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho người dân, giá trị các hợp đồng ký kết với nhà thầu, với đối tác về tư vấn và thi công các công trình xây dựng trong dự án.

Các khoản tiền đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được xác định dựa trên khung giá đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có các dự án. Tuỳ theo từng khu vực của mỗi dự án đầu tư mà chi phí đền bù là khác nhau. Nhìn chung chi phí đền bù khá ổn định trong thời gian qua và không có ảnh hưởng đến các khoản đầu tư của Công ty.

Tuy nhiên, chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây dựng như sắt, thép, đá, ximăng, cát, sỏi... Khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ tác động đến giá các yếu tố đầu vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao đối với những hợp đồng thi công dài hạn đã ký, điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.

Để hạn chế ảnh hưởng này , Công ty cầ n duy trì , phát triển mạng lưới các đối tác cung ứng truyền thống . Đồng thời, Công ty cầ n chủ động trong việc xác định sớm thời điểm phát sinh nhu cầu nguyên vật liệu để xây dựng dự toán khối lượng công trình chính xác; dự phòng các khoản phát sinh (bao gồm cả giá) để đảm bảo hiệu quả của dự án đầu tư.

3.2. Nâng cao công tá c quả n lý dự á n

+ Về công tác giám định chất lượng, Công ty cầ n đẩ y mạ nh hơn nữ a cá c công việ c sau:

• Kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm kỹ thuật, chất lượng từ khâu thiết kế đến thi công, các công tác hiện trường khác;

• Kịp thời có mặt tại hiện trường, thực hiện công tác nghiệp vụ để xử lý sự cố;

• Chủ trì lập phương án, mời chuyên gia thực hiện công tác giám định;

• Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị, kiểm tra chất lượng và quản lý sử dụng.

+ Công tác kiểm tra chất lượng:

Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực đầu tư , kinh doanh dự án , xây dựng công trình, nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp là hà ng đầ u . Công ty cầ n phát huy hơn nữa các khâu sau:

• Thực hiện công tác phát triển dự án, quản lý dự án theo mô hình quy trình quản lý dự án, gồm:

- Xác định nhu cầu thị trường, đối tượng khách hàng.

- Xác định hình thức đầu tư, bản chất và khối lượng công việc chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện dự án

- Lập dự án đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.

- Lựa chọn nhà thầu, thiết kế thi công, giám sát.

- Tổ chức thực hiện đầu tư, xây dựng công trình. Ký hợp đồng với khách hàng theo các điều khoản đã thống nhất, tuân thủ pháp luật.‌

- Tuân thủ các điều khoản đã ký trong hợp đồng đã ký với khách hàng.

- Nghiệm thu, bàn giao cho khách hàng.

- Đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hợp lý và đáp ứng tiến độ.

- Đặt mục tiêu “Uy tín với khách hàng” lên hàng đầu

- Sản phẩm làm ra được nghiệm thu đúng thời hạn.

- Thước đo chất lượng sản phẩm chính là sự thoả mãn của khách hàng.

• Về mặt quản lý chất lượng công trình:

Duy trì theo hướng phát triển với chất lượng sản phẩm số một, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt, tạo uy tín cho khách hàng. Thực hiện xây dựng đúng theo quy hoạch, thực hiện giám sát, kiểm tra và nghiệm thu đúng theo qui phạm, đảm bảo chất lượng công trình. Thành lập các Ban quản lý, các Công ty TNHH Một thành viên để quản lý việc đầu tư các công trình đối với từng dự án. Lựa chọn các đơn vị tư vấn có uy tín thực hiện việc tư vấn, giám sát trong quá trình thi công. Điều đó cà ng chứng minh được chất lượng sản phẩm của Công ty .

III. MỘ T SỐ KIẾ N NGHỊ VỚ I BỘ /NGÀNH/CƠ QUAN CHỨ C NĂNG

1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Bộ xây dựng

Ngân hàng Nhà nước và Bộ xây dựng cần tạ o môi trườ ng thông thoá ng hơn cho ngà nh bấ t độ ng sả n. Cụ thể:

1.1. Ngân hàng Nhà nước cần đẩ y mạ nh tí n dụ ng bấ t độ ng sả n :

Chính sách tiền tệ nới lỏng thì sẽ khuyến khích các DN nói chung và DN bất

độ ng sả n nó i riêng phá t triể n . Tuy nhiên, từ ngà y 1.1.2010, tỉ lệ tối đa của nguồn vốn

ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn của TCTD được quy định tại Thông tư số 15/2009/TT-NHNN của NHNN như sau: NHTM: 30%; Cty tài chính và Cty cho thuê tài chính: 30%; Quỹ Tín dụng nhân dân T.Ư: 20%.

Khi dư nợ cho vay của các NH với lĩnh vực bất động sản thường chiếm tỷ lệ cao và đa phần nguồn vốn vay BĐS là trung, dài hạn thì các quy định của NHNN về tăng trưởng tín dụng giảm còn 25% trong năm 2010 hay giảm từ 40% xuống còn 30% nguồn vốn ngắn hạn được dùng để cho vay trung và dài hạn, sẽ hạn chế rất nhiều khả năng cấp vốn của các ngân hàng cho thị trường bất động sản: doanh nghiệp mất đi một chỗ dựa vững chắc về vốn; người tiêu dùng khó tiếp cận với vốn vay để mua bất động sản.

Do vậ y, cầ n phả i đa dạ ng hó a cá c hì nh thứ c huy độ ng vố n tà i trợ cho cá c dự á n bấ t độ ng sả n ngoà i nguồ n truyề n thố ng là vay ngân hà ng để cá c DN có thể tiế p cậ n

nguồ n vố n dễ dà ng hơn . Hơn nữ a, việc huy động vốn thông qua các hợp đồng đặt cọc và phương thức thanh toán theo từng đợt khi mua nhà đất, vốn rất phổ biến tại Việt Nam, lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu các doanh nghiệp hoạt động không tốt, dự án dở dang do chiếm dụng vốn thì sẽ nảy sinh nhiêu vấn đề tranh chấp. Do đó , cầ n xem xé t tạo điều kiện hình thành và phát triển cho các công cụ như trái phiếu bất động sản , quỹ tín thác BĐS (REIT) hoặc các hình thức bảo hiểm cho dự án….

1.2. Bộ xây dựng cần đơn giả n hó a cá c thủ tụ c hà nh chí nh tro ng kinh doanh BĐS

Các thủ tục hành chính có thể là rào cản lớn đối với các DN BĐS muốn gia nhậ p ngà nh. Tuy nhiên, nhữ ng DN đang tồ n tạ i trong ngà nh cũ ng chị u sự chi phố i củ a các thủ tục hành chính . Các thủ tục hành chín h luôn là mộ t rà o cả n là m chậ m tiế n độ triể n khai cá c dự á n , gián đoạn hoạt động kinh doanh , ảnh hưởng đến hoạt động tài

chính. Sudico dù là đượ c cổ phầ n hó a từ DN nhà nướ c , cũng có những ưu đãi nhất định trong cá c thủ tục đầu tư BĐS nhưng nếu môi trường kinh doanh thông thoáng hơn với ít các thủ tục và các thủ tục bớt rườm ra hơn , thì chắc chắn hoạt động kinh doanh của Sudico sẽ suôn sẻ hơn, các dự án được triển khai nhanh hơn.

Có thể nói thực trạng về thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thời gian qua quá rối ren, phức tạp, nhiêu khê. Có những dự án phải trải qua 40 - 50 con dấu của các cơ quan quản lý nhà nước, đôi khi chỉ một con dấu thôi chủ đầu tư phải mất cả năm trời mới có được. Thời gian để 1 dự án BĐS hoàn thiện thủ tục để triển khai khởi công xây dựng công trình theo quy định hiện hành phải trải qua 33 khâu thủ tục và phải mất 3 năm; có những dự án phải mất đến 4 - 5 năm mới xong. Thực trạng hiện nay

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 14/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí