Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tư vấn thương mại - Dịch vụ - Địa ốc Hoàng Quân - 2

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng phân tích sự biến động của tài sản 44

Bảng 2.2: Bảng phân tích tiền và các khoản tương đương tiền 45

Bảng 2.3: Bảng phân tích sự biến động của nguồn vốn 53

Bảng 2.4: Bảng phân tích tự chủ về tài chính 57

Bảng 2.5: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 60

Bảng 2.6: Bảng phân tích doanh thu hoạt động tài chính 62

Bảng 2.7: Bảng phân tích giá vốn hàng bán 64

Bảng 2.8: Bảng cơ cấu lợi nhuận từ hoạt động 66

Bảng 2.9: Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 68

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.

Bảng 2.10: Bảng phân tích các tỷ số thanh toán 74

Bảng 2.11: Tỷ số thanh toán trung bình của một số công ty cùng ngành 74

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tư vấn thương mại - Dịch vụ - Địa ốc Hoàng Quân - 2

Bảng 2.12: Bảng các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động 76

Bảng 2.13: Bảng các tỷ số cơ cấu tài chính 79

Bảng 2.14: Bảng phân tích doanh lợi tiêu thụ (ROS) 80

Bảng 2.15: Bảng phân tích doanh lợi tài sản (ROA) 81

Bảng 2.16: Bảng phân tích doanh lợi VCSH (ROE) 82

Bảng 2.17: Bảng phân tích phương trình Dupont 83

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Hoàng Quân 39

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 41

Hình 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty 42

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện các khoản phải thu 46

Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện các khoản đầu tư tài chính dài hạn 49

Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính trên tổng tài sản 51

Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nợ ngắn hạn 54

Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện kết cấu nguồn vốn 57

Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện cơ cấu và sự biến động của doanh thu bán hàng 61

Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện kết cấu chi phí 63

Hình 2.11: Biểu đồ cơ cấu các khoản thu từ hoạt động đầu tư 70

Hình 2.12: Biểu đồ cơ cấu các khoản chi từ hoạt động đầu tư 71

Hình 2.13: Biểu đồ cơ cấu dòng tiền từ hoạt động tài chính 72

Hình 2.14: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và hàng tồn kho 77



1. Lý do chọn đề tài

LỜI MỞ ĐẦU


Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện tại đang có rất nhiều diễn biến phức tạp và khó lường. Các biến động đó đặt ra không ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Trước tình hình đó đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà quản trị doanh nghiệp ngoài việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường còn phải không ngừng nâng cao trình độ và năng lực quản lý, đồng thời nắm vững tình hình tài chính của DN mình để đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, nhằm đảm bảo thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mang tính bền vững.

Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải thực hiện định kỳ việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của mình một cách nghiêm túc và đầy đủ. Từ đó phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra được những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các giải pháp cần thiết để cải thiện hoạt động tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Do đó có thể thấy, phân tích tình hình tài chính là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá được đầy đủ và, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rò được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính là một công cụ vô cùng quan trọng cho công tác quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp.

Hiểu rò được tầm quan trọng và thiết thực của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần - tư vấn - thương mại - dịch vụ - địa ốc Hoàng Quân” là chuyên đề báo cáo trong khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm vào hai mục tiêu chủ yếu sau:

Nắm bắt các số liệu thể hiện tình hình tài chính nhằm hiểu rò thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

Từ các nhận định về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu được thu thập trên báo cáo tài chính kiểm toán của công ty đã công bố.

Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài sử dụng các phương pháp định lượng và định tính, cụ thể là:

Phương pháp so sánh

Phương pháp phân tích biến động qua các năm, trong hiện tại

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:

Về không gian: Công ty cổ phần - tư vấn - thương mại - dịch vụ - địa ốc Hoàng Quân.

Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012

Về nội dung: Nghiên cứu về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, khả năng hoạt động, khả năng sinh lợi, đánh giá thực trạng tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

5. Kết cấu của khóa luận

Đề tài bao gồm 3 chương, nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần - tư vấn - thương mại - dịch vụ - địa ốc Hoàng Quân.

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.

Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của thầy, cô cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty để bài viết của tôi hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp

Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

Như vậy ta có thể hiểu: Doanh nghiệp là 1 tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm mục đích sinh lời.

1.1.1.2 Khái niệm tài chính

Theo từ điển kinh tế học hiện đại, tài chính biểu thị vốn dưới các dạng tiền tệ, nghĩa là ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường tài chính hay các định chế tài chính. Nói khác đi, tài chính phản ánh phương thức hoạt động của các cá nhân, công ty và tổ chức thông qua việc tạo lập, phân bố và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng những nhu cầu của các chủ thể kinh tế - xã hội khác nhau.

Phạm trù tài chính có đặc điểm là:

- Tài chính có đặc trưng không chỉ bao gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt hay các khoản tiền gởi mà còn dưới dạng các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu hay các công cụ nợ…miễn là các loại tài sản này được chấp nhận trên thị trường như là các công cụ trao đổi hay chuyển tải giá trị.

- Tài chính liên quan đến việc chu chuyển các nguồn tài chính giữa các chủ thể với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm đến các chủ thể cần vốn.

- Sự chu chuyển hay còn gọi là chuyển giao các nguồn lực của tài chính bao gồm tiến trình: tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính.

Ta có thể thấy các hoạt động tài chính thể hiện ra thành sự vận động của vốn tiền tệ, nhất là sự vận động phân phối sản phẩm dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quan hệ tài chính là các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ. Các quan hệ này có các đặc điểm sau:

- Quan hệ phân phối gắn liền với việc thực hiện những nhiệm vụ của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu chung của xã hội.

- Quan hệ phân phối luôn gắn liền với việc hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung, được sử dụng trên phạm vi toàn xã hội hoặc trong từng DN, các tổ chức kinh tế. Đây là điểm đặc trưng của phân phối tài chính.

(Trích nguồn: PGS.TS Sử Đình Thành – PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng (2008), Nhập môn tài chính tiền tệ, trang 1-2, NXB Lao động xã hội.)

1.1.1.3 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN trong quá trình hoạt động của DN.

Xét về mặt nội dung: Tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động của DN nhằm đạt tới các mục tiêu của DN đã đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của DN.

1.1.1.4 Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp

- Hoạt động của tài chính DN luôn gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

- Hoạt động của tài chính DN bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi DN.

- Hoạt động của tài chính DN luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận.

1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1 Chức năng huy động vốn

Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các DN phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.

- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.

- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn:

+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì DN phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả.

+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì DN có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh...

- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí DN phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.

1.1.2.2 Chức năng phân phối thu nhập

Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của DN từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các DN phân phối như sau:

- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà DN đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập DN (nếu có lãi).

- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: Bù đắp các chi phí không được trừ; Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông; Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của DN.

1.1.2.3 Chức năng giám đốc tài chính

Tình hình tài chính của DN phản ánh một cách chính xác nhất hoạt động kinh doanh của DN. Thông qua số liệu do các chỉ tiêu tài chính thể hiện, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy hiện trạng kinh doanh của DN, đưa ra đánh giá khái quát và kiểm soát hoạt động của DN, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để đưa ra các quyết định phù hợp nhằm điều chỉnh được hoạt động của DN để đạt mục tiêu đã định.

Bên cạnh đó, các đối tượng khác quan tâm đến DN vì nhiều mục đích khác nhau cũng có thể thông qua chức năng kiểm soát của DN để có thể có một cái nhìn chuẩn về hiện trạng của DN, từ đó có thể có các quyết định phù hợp với mục đích của mình.

Tóm lại, Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của DN và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.

1.1.3 Các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp

Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các DN phải có vốn tiền tệ ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó DN phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:

1.1.3.1 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước

Tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho DN nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.

1.1.3.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác

Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa DN với các DN khác (DN cổ phần hay tư nhân); giữa DN với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các DN bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.

1.1.3.3 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.

Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.

Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rò DN là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rò nét mối liên hệ giữa tài chính DN với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.

1.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính DN là việc tập hợp, liên kết và xử lý các thông tin kế toán có trên báo cáo tài chính, cũng như các thông tin khác trong các tài liệu quản lý DN về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của DN bằng những công cụ, phương pháp theo một hệ thống nhất định nhằm làm rò thực trạng tài chính, xác định cấu trúc tài chính, khả năng và tiềm lực tài chính của DN. Những thông tin này được đặt trong mối quan hệ không gian và thời gian nhất định. Phân

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/06/2022