Mục Đích, Ý Nghĩa Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp

tích tài chính của một DN bao hàm nhiều nội dung khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân tích.

1.2.1.2 Mục đích, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp

a. Mục đích

Chúng ta hiểu rò rằng, tình hình tài chính có mối liên hệ mật thiết đến tình hình sản xuất kinh doanh. Điều này, có nghĩa là tất cả các hoạt động của sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN. Và ngược lại, tình hình tài chính của DN tốt hoặc xấu sẽ có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chính vì vậy, việc phân tích tài chính của DN nhận được sự quan tâm của đông đảo các đối tượng từ bên trong DN cho đến những nhà đầu tư từ bên ngoài của DN. Và đối với những đối tượng khác nhau sẽ có những mục đích khác nhau khi phân tích báo cáo tài chính, cụ thể là:

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:

Nhà quản trị DN còn cần phải quan tâm đến các vấn đề về người lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, vì vậy việc phân tích tài chính một cách tổng quát, đầy đủ, toàn diện là rất quan trọng đối với nhà quản lý DN, giúp các nhà quản lý có một cái nhìn đầy đủ và đúng đắn để định hướng chính xác các quyết định đầu tư, tài trợ và phân chia lợi nhuận, đồng thời phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

Để đạt được những mục tiêu trên, các nhà quản trị DN quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng tạo ra đủ tiền cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, khả năng gia tăng giá trị cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán. Từ những điều quan tâm trên, nhà quản lý sẽ định hướng được hoạt động, lập kế hoạch kinh doanh, kiểm tra tình hình thực hiện và có thể điều chỉnh quá trình hoạt động của DN sao cho tốt nhất và hiệu quả nhất.

Do có lợi thế về các thông tin thu nhập được, nhà quản lý DN có thể phân tích một cách chi tiết hơn tình hình hoạt động của DN trên nhiều mặt khác nhau. Ở đây, ta có thể nhận thấy thông tin nhà quản trị yêu cầu không chỉ đơn thuần là thông tin về tình hình tài chính mà còn là tác động của tình hình tài chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

Đối với chủ sở hữu:

Chủ sở hữu quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của đồng vốn bỏ ra, thông qua phân tích họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá khả năng điều hành DN của nhà quản trị, từ đó có quyết định về nhân sự thích hợp.

Đối với nhà đầu tư:

Mối quan tâm chủ yếu của nhà đầu tư là khả năng hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn và rủi ro của DN. Thông tin nhà đầu tư yêu cầu là thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng phát triển của DN. Hơn nữa, nhà đầu tư cũng tìm kiếm thông tin về hoạt động quản lý của DN. Thông qua phân tích tài chính, nhà đầu tư có thể đánh giá triển vọng phát triển của DN, ước đoán giá trị cổ phiếu trên thị trường tài chính để quyết định có nên đầu tư hay không.

Đối với nhà tài trợ từ bên ngoài:

Nhà tài trợ từ bên ngoài của công ty có thể kể đến đó là người cho vay, nhà cung cấp của DN. Mối quan tâm chủ yếu của nhà tài trợ là khả năng thanh toán vốn và lãi vay của DN. Họ đặc biệt quan tâm đến hoạt động của các luồng tiền, tính thanh khoản của tài sản để biết được khả năng thanh toán của DN. Bên cạnh đó, khi phân tích tài chính DN, các nhà tài trợ rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của DN, vì đây là cơ sở cho việc chi trả lãi vay của DN. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp DN gặp rủi ro. Thông qua phân tích tình hình tài chính DN, nhà tài trợ sẽ quyết định dược khoản vay của DN là khả dĩ hay không và có thể đưa ra quyết định đúng đắn.

Đối với các cơ quan chức năng:

Từ việc theo dòi các biến động trên tài sản, nguồn vốn và các khoản đóng góp của doanh nghiệp cho Nhà nước, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và tuân thủ pháp luật hay không, từ đó có các biện pháp đối phó thích hợp. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước cũng rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp vì đây là cơ sở để tính toán thuế và các khoản phí doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước.

b. Ý nghĩa

Hoạt động tài chính có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của DN. Do vậy, tình hình tài chính nói chung và việc phân tích tài chính nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Mà ý nghĩa đối với việc phân tích báo cáo tài chính của từng đối tượng là khác nhau, cụ thể là:

Đối với DN: Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn vốn, thấy rò khả năng về vốn của DN. Trên cơ sở đó giúp DN củng cố tốt hơn hoạt động tài chính và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng, là yếu tố then chốt không thể thiếu đối với nhà quản lý.

Đối với các đối tượng bên ngoài DN: Phân tích cấu trúc tình hình tài chính phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc vay vốn…

1.2.2 Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích

Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các nguồn tiền của một doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo định kì theo quy định hiện nay có 4 loại:

- Bảng cân đối kế toán.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Đặc biệt đối với các loại báo cáo tài chính do các công ty niêm yết công bố trên thị trường chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán vì đó là phương tiện chủ yếu giúp họ đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi họ quyết định có nên đầu tư hay không.

Các báo cáo tài chính hằng năm của các doanh nghiệp là một nguồn thông tin tài chính quan trọng. Các thành phần chính của báo cáo hằng năm này là: Phân tích hoạt động năm vừa qua của các nhà quản trị, các báo cáo tài chính, thuyết minh các báo cáo, báo cáo kiểm toán và tóm tắt hoạt động trong 5 năm hoặc 10 năm.

1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)

Bảng cân đối kế toán là báo cáo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Bảng cân đối kế toán cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của DN.

Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Phần Tài sản và Nguồn vốn.

Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

- Tài sản ngắn hạn

- Tài sản dài hạn

Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm:

- Nợ phải trả

- Nguồn vốn chủ sở hữu

Vì là hai mặt khác nhau của đối tượng kế toán: Tài sản và nguồn hình thành tài sản, xét về giá trị ta có phương trình kế toán sau:

Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn

1.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp (hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ) phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác.

1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)

Theo chuẩn mực kế toán số 24 thì: “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là mẫu báo cáo được cấu trúc lại từ một báo cáo thu chi, trong đó dòng tiền vào và dòng tiền ra khỏi doanh nghiệp được phân loại thành 3 hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: Là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: Là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.

Luồng tiền từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động phát hành nợ và vốn chủ sở hữu, hoặc chi trả cổ tức, mua lại cổ phần hoặc trả nợ…

1.2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)

Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của DN trong năm báo cáo được chính xác.

1.2.2.5 Các nguồn thông tin khác

Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế

- Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.

- Thông tin về lãi suất ngân hàng.

- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.

- Thông tin về chính sách kinh tế của Chính phủ…


Thông tin theo ngành

- Mức độ và yêu cầu công nghệ theo ngành.

- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.

- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.

- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

Thông tin về đặc điểm hoạt động của DN

- Mục tiêu và chiến lược hoạt động của DN.

- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình DN.

- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong từng hoạt động kinh doanh.

- Mối liên hệ giữa nhà cung cấp, ngân hàng, khách hàng…

1.2.3 Các bước và trình tự tiến hành phân tích tài chính

1.2.3.1 Các bước tiến hành phân tích tài chính Thu thập thông tin

Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị…trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Xử lý thông tin

Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.

Dự đoán và quyết định

Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

1.2.3.2 Trình tự tiến hành phân tích tài chính

Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau:

Giai đoạn dự đoán

Nghiệp vụ phân tích

Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin Thông tin kế toán nội bộ

Thông tin khác từ bên ngoài

Áp dụng các công cụ phân tích Xử lý thông tin kế toán

Tính toán các chỉ số Tập hợp các bảng biểu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tư vấn thương mại - Dịch vụ - Địa ốc Hoàng Quân - 3



Xác định các biểu hiện đặc trưng

Giải thích và đánh giá các chỉ số

Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn Điểm mạnh và điểm yếu

Cân bằng tài chính

Năng lực hoạt động tài chính Cơ cấu vốn và chi phí vốn Cơ cấu đầu tư và doanh lợi


Phân tích thuyết minh Nguyên nhân khó khăn

Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi.

Tổng hợp quan sát


Tiên lượng và chỉ dẫn

Xác định: Hướng phát triển

Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác

Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ qua một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp.

1.2.4 Các phương pháp sử dụng trong phân tích

1.2.4.1 Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong phân tích tình hình tài chính DN. Thông qua các chỉ tiêu phân tích có thể so sánh các chỉ tiêu của DN với các DN cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung bình ngành để thấy được vị thế của DN trên thị trường, qua đó đánh giá khả năng cạnh tranh và phát triển của DN.

Tiêu chuẩn so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ để so sánh (chỉ tiêu gốc). Chỉ tiêu gốc còn được gọi là số gốc. Tùy theo mục đích, yêu cầu phân tích mà chọn kỳ gốc cho thích hợp:

Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm trước, giữa kỳ này với kỳ trước.

Số gốc là số kế hoạch: (Số định mức hoặc dự toán) Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Khi đó tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch chỉ tiêu.

Số gốc là trung bình ngành: Tiêu chuẩn này thường được dùng để so sánh khi đánh giá kết quả kinh doanh của DN so với trung bình của các DN có cùng quy mô trong ngành.

Điều kiện so sánh

Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế. Phải có cùng phương pháp tính toán.

Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau.

Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đơn vị đo lường.

Ngoài ra khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Kỹ thuật so sánh

So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích.

So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.

So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. Hay nói cách khác hơn, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của của chỉ tiêu. Số bình quân có thể biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối (năng suất bình quân, tiền lương bình quân…) hoặc dưới dạng số tương đối ( tỷ suất doanh lợi bình quân, tỷ

Xem tất cả 223 trang.

Ngày đăng: 08/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí