- Pháp lệnh về kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực để mọi người thực hiện một cách đồng bộ.
- Hệ thống phòng ngừa rủi ro chưa thật sự phát huy hiệu quả tích cực của
nó.
Chương 5
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM LÀM TĂNG NGUỒN VỐN TIỀN GỞI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU
5.1 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM LÀM TĂNG NGUỒN VỐN TIỀN GỞI
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Huy Động Vốn Tiền Gởi Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Cà Mau
- Tình Hình Dư Nợ Theo Thời Hạn Tín Dụng Tại Bidv Cà Mau (2006- 2008)
- Tình Hình Dư Nợ Phân Theo Ngành Kinh Tế Qua 3 Năm 2006 – 2008
- Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Cà Mau BIDV Cà Mau - 11
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
5.1.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh là một vấn đề sống còn đối với các Doanh nghiệp nói chung, ngành Ngân hàng nói riêng. Nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của BIDV Cà Mau, cũng như của cả hệ thống Ngân hàng
+ Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra những quy định về lãi suất và thị trường đãm bảo Ngân hàng cạnh tranh lành mạnh với nhau.
+ Ngân hàng Nhà nước phải luôn tạo mọi điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng ngày càng tốt hơn. Cụ thể là tăng cường cổ phần hoá các Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước hoạt động tốt hơn. Một trong số Ngân hàng Nhà nước đó là BIDV
+ Ngân hàng Nhà nước phải luôn có chính sách điều tiết nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, vàng bằng những chính sách tiền tệ có thể. Việc cung ứng lượng tiền tệ vào lưu thông phải được kiểm soát nghiêm ngặt để duy trì ổn định giá trị của đồng tiền. Khi lạm phát cao biểu hiện là đồng tiền bị mất giá thì người dân sẽ hạn chế tích luỹ đồng nội tệ mà sẽ chuyển sang xu hướng tích luỹ những vật giá có giá trị như vàng, ngoại tệ mạnh, bất động sản… đồng thời tránh tình trạng đột biến giá vàng vì khi giá vàng biến động người dân sẽ rút tiền gửi Ngân hàng để kinh doanh vàng gây ảnh bất ổn đến nền kinh tế, xã hội.
+ Ngân hàng Nhà nước phải đồng bộ cơ chế pháp lý, những quy định đưa ra phải rõ ràng, dễ hiểu không có sự chồng chéo, mâu thuẫn với thực tiễn.
+ Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cần hướng dẫn các Chi nhánh các quy định, chính sách mới trước khi đưa ra thực hiện. Tăng cường đưa ra những chính sách huy động tốt hơn cũng như hạn chế điều chuyển vốn để các Ngân hàng Chi nhánh có thể các Chi nhánh có thể tự tìm ra cách huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng để có thể kinh doanh tốt hơn.
+ Nhà nước cần duy trì quản lý vĩ mô theo hiến pháp và pháp luật tránh can thiệp vào nền kinh tế thị trường bằng những quyết định cứng nhắc gây khó khăn, xáo trộn hoặc ràng buộc không cần thiết đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và Ngân hàng.
+ Nhà nước không nên đánh thuế thu nhập từ tiền gởi của dân cư, miễn giảm thuế cho Ngân hàng trên cơ sở các Ngân hàng phải tăng lãi suất chính trị theo tỷ lệ giảm thuế đó để thu hút tiền gởi của dân vào Ngân hàng và tạo điều kiện cải thiện nâng cao đời sống người dân.
5.1.2 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau
Qua phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau, ta thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng có xu hướng giảm qua 3 năm, chính vì vậy Chi nhánh Cần thực hiện những biện pháp sau để huy động vốn tiền gởi:
+ Sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất vì lãi suất chính là nhân tố mà khách hàng quan tâm, lãi suất phải hấp dẫn khách hàng, đặc biệt là chi nhánh phải đưa ra được một mức lãi suất hợp lý làm sao có thể bù đắp chi phí cơ hội của khách hàng khi gởi tiền vào ngân hàng.
+ Ngân hàng cần lắp đặt thêm máy ATM ở các chợ, siêu thị và khu đông dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gởi và rút tiền, giúp ngân hàng quản lý và phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm được chi phí thành lập các phòng giao dịch.
+ Tiến hành tiếp thị để mở tài khoản tiền gởi cho các đối tượng có thu nhập hoặc nguời có thu nhập thường xuyên như trường học, bệnh viện, ban quản lý các dự án, xí nghiệp, công ty....
+ Mở rộng chiến luợc Marketting, quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin như truyền hình, truyền thanh, băng rol, tờ rơi, tờ buớm và đưa ra
những chương trình khuyến mãi hấp dẫn với nhiều loại hình tiền gởi đa dạng sẽ thu hút được nhìều khách hàng gởi tiền vào ngân hàng.
+ Ngân hàng cần thực hiện một số hình thức khuyến khích khách hàng như vào các ngày Lễ, Tết, sinh nhật của những khách hàng lớn chi nhánh cần có những món quà thể hiện sự quan tâm đến khách hàng. Những món quà này nên có những nội dung, hình ảnh của Ngân hàng. Từng thời kỳ tổ chức quay xổ số thưởng đối với sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, ...v...v...
+ Đối với các khách hàng lớn, thường xuyên có chính sách ưu đãi cho cả tiền gởi và tiền vay. Lãi suất ưu đãi này chỉ dành riêng cho những đơn vị cụ thể có tài khoản tiền gởi thường xuyên, số dư trung bình cao và có quan hệ tín dụng tốt.
+ Cần có chính sách khen thưởng thích đáng đối với cán bộ công nhân viên Ngân hàng có thành tích trong huy động vốn, các cá nhân, Doanh nghiệp giới thiệu khách hàng giao dịch với Ngân hàng. Thưởng cho các Doanh nghiệp có số dư tiền gởi thường xuyên từ 1 tỷ đồng trở lên, số dư tiền gởi có kỳ hạn từ 300 triệu trở lên.
+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, chi nhánh cần cải tiến thủ tục gởi và rút tiền sao cho thật đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn đầy đủ các yếu tố pháp lý, thay vì khách hàng viết 2 loại giấy gởi và giấy rút bằng một giấy chung, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. Hơn nữa, để đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng chi nhánh nhận tiền gởi tiết kiệm bán kỳ phiếu trái phiếu và thanh toán lãi và vốn tại tư gia, người dân có thể gởi tiền ở một nơi nhưng có thể rút ở nhiều nơi. Việc này đòi hỏi Ngân hàng phải thay đổi các mẫu sổ tiết kiệm để khi Ngân hàng chi trả có thể phân biệt được thật hay giả hoặc có thể kiểm tra đối chiếu thuận tiện.
+ Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội tiền gởi của các tổ chức này là một nguồn vốn lớn của Ngân hàng vì vậy Ngân hàng cần phải có những chính sách phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng cụ thể:
- Duy trì và cũng cố quan hệ với các khách hàng truyền thống như Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, Cục Đầu tư và phát triển Cà Mau, Bưu điện tỉnh Cà Mau, Công ty Xây dựng Cà Mau bằng lãi suất ưu đãi cao hơn lãi suất tiền gởi mà Ngân hàng đang áp dụng, đơn giản thủ tục cho vay, cho vay với mức lãi suất ưu đãi ..
- Tiếp tục tìm kiếm, lựa chọn để đầu tư khép kín một số khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với khách hàng mới quan hệ tiền gởi, tiền vay hoặc thanh toán nhiều với Ngân hàng, Ngân hàng cần phải thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt như không thu phí chuyển tiền trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư, phí thanh toán bù trừ đối với các đơn vị. Đối những khách hàng tiềm ẩn là những khách hàng đang xúc tiến thành lập và đi vào Kinh doanh như: Khu công nghiệp Khí- Điện-Đạm, dự án chuyển dịch cơ cấu,... Chi nhánh đẩy mạnh dịch vụ tư vấn miễn phí giúp chủ đầu tư trong quá trình thành lập như tư vấn về lĩnh vực đầu tư xây dựng phương án vốn, chọn đối tác đầu tư, bảo lãnh cho dự án đầu tư, cho vay hỗ trợ vốn ban đầu,... sau đó lôi kéo khách hàng mở tài khoản hoạt động giao dịch tại chi nhánh. Đây cũng là hình thức thu hút vốn từ các Doanh nghiệp rất hiệu quả.
- Thực hiện ủy thác vốn thanh toán thông qua các chương trình nước sạch, y tế, cải cách hành chính, giáo dục để tận dụng nguồn tiền gởi. Quan hệ tốt với các ban ngành địa phương để thu hút nguồn tiền gởi từ các quỹ như: Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển quốc gia, quỹ phát triển cơ sở hạ tầng ...
+ Đối với khách hàng là dân chúng: Ngân hàng phải tạo được sự tin tưởng của người dân vào Ngân hàng. Để tạo được lòng tin của người dân trước hết phải cho mọi người dân biết về Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng. Hiện nay phần đông người dân không thấy được hoạt động của Ngân hàng trong cơ chế thị trường mang tính thương mại. Ngân hàng phải mua (đi vay) để bán lại (cho vay) với giá cả (lãi suất) đảm bảo bù đắp chi phí và một phần chênh lệch để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Mặt khác những điều kiện về mức thu nhập, trình độ văn hóa phổ cập, môi trường thông tin còn nhiều hạn chế đã cản trở sự tiếp cận của đại đa số dân cư với các hoạt động, dịch vụ của ngành Ngân hàng.
Những kết quả còn hạn chế trong việc huy động vốn thời gian qua so với tiềm năng nhàn rỗi tích lũy lớn lao trong dân cư dưới hình thức khác nhau. Điều này cho ta thấy Ngân hàng cần chú trọng nghiên cứu hơn nữa yếu tố tâm lý - xã hội, các hành vi ứng xử của dân cư để từ đó có giải pháp “tiếp cận” hữu hiệu nhằm thu hút, mở rộng và duy trì khách hàng của mình. Để người dân hiểu về Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng cần tìm hoặc tạo cơ hội để
đưa cán bộ có kỹ năng giao tiếp, dân vận của mình xuống địa bàn gặp gỡ trao đổi, giải đáp thắc mắc, phổ biến thông tin để người dân hiểu đúng về tính chất hoạt động của Ngân hàng và biết thêm về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đang cung cấp hữu ích đối với họ… Chi nhánh cần tổ chức hội nghị trao đổi, phỏng vấn theo dạng trắc nghiệm đơn giản nhằm nắm bắt nhu cầu, sở thích của người gởi, về thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng để kịp thời đáp ứng và sửa chữa. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh nhằm duy trì việc đặt các biển chỉ dẫn phòng ban nghiệp vụ, các bảng thông báo hướng dẫn chi tiết mọi thủ tục cần thiết liên quan tới việc gởi tiền, rút tiền... để người dân tự tìm hiểu, nắm vững và chuẩn bị trước cho tốt, tránh cho người dân phải yêu cầu giải thích, đỡ tốn thời gian của cả khách hàng lẫn Ngân hàng.
- Khuyến khích người dân gởi tiền vào Ngân hàng đặc biệt là tiền gởi trung và dài hạn.
- Huy động tiền gởi bằng trái phiếu dài hạn có đảm bảo bằng USD
Đặc điểm tâm lý của người Việt Nam hiện nay là thường dùng USD để đo giá trị những hàng hóa, tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe máy ... Từ đặc điểm này ta thấy nguồn tiền gởi bằng USD trong những năm qua đã tăng rất nhanh và có thể dự đoán rằng trong tương lai có thể tăng nhanh hơn tiền VNĐ. Nguồn tiền gởi trung và dài hạn bằng ngoại tệ sẽ chiếm một tỷ lệ cao vì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên cơ sở nhu cầu đầu tư trung và dài hạn của các Doanh nghiệp phát hành các loại trái phiếu trung và dài hạn, có thể 1 năm, 2 năm hoặc 3 năm theo kế hoạch hàng năm và nhu cầu đầu tư. Tiền gởi này được đảm bảo bằng USD có nghĩa là sau một kỳ hạn gởi ngoài phần lãi được nhận số tiền gốc được đảm bảo theo thời điểm họ gởi tiền. Chính vì vậy việc huy động tiền gởi bằng ngoại tệ sẽ có sức hấp dẫn lớn.
- Đối với khách hàng gởi tiền tiết kiệm, kỳ phiếu. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì Ngân hàng có thể cho hưởng theo lãi suất kỳ hạn trước đó nếu thời gian thực tế của khoản tiền gởi đã đủ để khuyến khích khách hàng.
- Tăng cường cải thiện công tác thanh toán, mở rộng các loại hình dịch vụ kích thích nguồn tiền gởi khách hàng như dịch vụ thanh toán quốc tế trực tiếp.
5.2 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước
+ Ngân hàng Nhà nước cần chỉnh sửa và ban hành một số chính sách tín dụng cho phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ.
+ Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách điều hành lãi suất để hạn chế việc cạnh tranh lãi suất giành giật khách hàng vì như vậy sẽ gặp nhiều rủi ro ảnh hưởng đến bản thân Ngân hàng cho vay và cũng có thể ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng. Nhà nước cần phải tăng cường công tác thông tin tín dụng, chú trọng công tác nghiên cứu để tăng hiệu quả quản lý.
+ Tạo cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ ngân hàng để có thể quản lý bộ máy ngân hàng, có thể cạnh tranh được với các ngân hàng của nước ngoài cũng như các ngân hàng trong nước.
5.2.2 Về mối quan hệ đối với các cơ quan hữu quan
+ Cần tạo điều kiện thuận lợi cho BIDV Cà Mau xây dựng trụ sở để Chi nhánh có thể hoạt động tốt hơn, làn tốt vai trò là chiếc cầu nối của mình góp phần thúc đẫy nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển
+ Việc xử lý nợ xấu còn phụ thuộc nhiều vào cơ quan pháp luật, thời gian xử lý thường kéo dài gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
+ Chi nhánh cần nắm rõ vấn đề quy hoạch kinh tế để phát triển kinh tế xã hội để có thể xây dựng định hướng kế hoạch phát triển trong những năm tới
5.2.3 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau
Qua việc phân tích tình hình cho vay ngắn hạn của Chi nhánh ta thấy tình hình cho vay tương đối hiệu quả do đó trong tương lai cần mở rộng quy mô để có thể thu được lợi nhuận cao hơn. Để làm tốt việc mở rộng quy mô Chi nhánh cần làm tốt:
+ Tăng cường cán bộ tín dụng đồng thời phân chia trách nhiêm rõ ràng nhằm tránh tình trạng quá tải trong công việc cho cán bộ tín dụng.
+ Chi nhánh cho vay quá hiều vào nhóm khách hàng CNCB thuỷ hải sản sẽ dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng đột biến do đó vấn đề đặt ra là Chi nhánh
phải biết phân tán rủi ro bằng cách là không cho vay tập trung ở một nhóm khách hàng
+ Cán bộ tín dụng của Chi nhánh cần có quan hệ giao tiếp với các cán bộ địa phương, cán bộ tín dụng của các ngân hàng khác nhằm nắm bắt kịp thời những thông tin của khách hàng để hạn chế cho vay đối với khách hàng không có uy tín.
+ Không nên vì ngành lợi nhuận hay cạnh tranh mà chấp nhận cho vay rủi ro cao như cho vay đảo nợ, cho vay tín chấp, hay cho vay quá hạn mức cho phép.
+ Ngân hàng cần tiến hành đánh giá, phân loại, phân tích nợ xấu đồng thời phân tích hiệu quả của món vay và tình hình tài chính của khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
+ Nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn từ những chính sách mềm dẽo
đến những chính sách mạnh tuỳ vào thiện chí trả nợ của khách hàng.
+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay. Đây là khâu quan trọng trong hoạt động đầu tư tín dụng, qua đó Chi nhánh có thể phân tích cụ thể về khách hàng, tình hình tài chính của họ, phương án kinh doanh có hiệu quả, có đảm bảo trả nợ hay không…vì thế sẽ đảm bảo được Ngân hàng có thể thu hồi cả vốn và lãi. Để công tác thẩm định được thực hiện đúng đòi hỏi phải có cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, cao về đạo đức và am hiểu cả về tình hình kinh tế, tâm lý khách hàng, do đó đòi hỏi Ngân hàng cần phải chú ý từ khâu tuyển dụng đồng thời phải bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng.
+ Đẫy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát công tác tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Phối hợp với các cơ quan pháp luật với chính quyền địa phương để xử lý có hiệu quả, kịp thời thu hồi nợ.