+ Xoá được về cơ bản tình trạng không cân xứng giữa khối lượng công việc, trách nhiệm công việc, rủi ro trực tiếp của cá nhân trong công việc được phân công phụ trách với thu nhập được hưởng và tình trạng thu nhập được cào bằng hiện nay trong đội ngũ cán bộ tín dụng toàn Chi nhánh;
+ Là cơ sở kinh tế để gìn giữ, chăm bồi, đào tạo cán bộ tín dụng có chất lượng, tránh tình trạng chảy máu chất xám của những cán bộ tín dụng giỏi, có đạo đức, có năng lực, có tinh thần trách nhiệm và tâm huyết với sự nghiệp của Ngân Hàng Công Thương Cà Mau, điều này đặc biệt hết sức cần thiết trong bối cảnh năm 2007 và các năm kế tiếp sẽ có khá nhiều chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần đến Cà Mau hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khách hàng :
Phân tích đánh giá khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, thẩm định để đánh giá chính xác khách hàng, từ đó quyết định việc cho vay đúng, việc đánh giá khách hàng có thể được thực hiện một cách khoa học theo phương pháp 5C gồm: Thẩm định tư cách (Character), điều kiện (Condition), thế chấp (Colateral), vốn (Capital), khả năng hoàn trả (Capital). Hoặc nghiên cứu và thẩm định theo nguyên tắc PAPERS gồm các giai đoạn: thẩm định con người (Person), lượng tiền (Amount), mục đích (Purpose), vốn tự có (Equity), hoàn trả (Repayment), bảo đảm (Security) hay thông qua các chỉ tiêu sau:
Đánh giá uy tín của khách hàng: gồm đánh giá uy tín, tư cách đạo đức phẩm chất của người chủ, người điều hành và uy tín của người này với những người xung quanh, người thân, bạn bè, đồng thời đánh giá uy tín của doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đó an toàn hay mạo hiểm.
Đánh giá năng lực pháp lí của doanh nghiệp: thông qua quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực của người đại diện. Điều này giúp Ngân hàng biết được khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người vay. Nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật.
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần nhất (thường là 3 năm), Ngân hàng tiến hành phân tích mức độ rủi ro của khoản vay sau này.
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được thực hiện thông qua nhóm các chỉ tiêu. Tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu vốn, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, thị phần sản phẩm trên thị trường.
Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh của khách hàng: là doanh nghiệp thông qua việc đánh giá thị trường và sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự yêu thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm, các nguồn lực cho sản xuất và chất lượng quản lý của doanh nghiệp.
Phân tích điều kiện kinh doanh: Ngân hàng đánh giá sự biến động của nền kinh tế, khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ mở rộng cho vay ngược lại thì thắt chặt cho vay.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Doanh Số Thu Nợ Theo Thời Hạn Tín Dụng
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Nhctvn Chi Nhánh Cà Mau
- Một Số Giải Pháp Cụ Thể Nâng Cao Hiệu Quả Đầu Tư Tín Dụng Tại
- Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Cà Mau - 10
Xem toàn bộ 86 trang tài liệu này.
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp: Chính sách tín dụng phù hợp khi Ngân hàng lựa chọn hay xác định mục tiêu cho hoạt động tín dụng là lợi nhuận, an toàn, lành mạnh. Sự lành mạnh được biểu hiện thông qua hiệu quả của Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng thu được gốc, lãi bằng kết quả kinh doanh của khách hàng chứ không phải từ việc phát mãi tài sản. Còn hiệu quả của khách hàng chính là việc sử dụng hiệu quả khoản vay vào hoạt động kinh doanh của mình như nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đảm bảo được uy tín của mình đối với bạn hàng, kịp thời giải quyết khó khăn về vốn của khách hàng .
Từ các mục tiêu trên, Ngân hàng quy định những nội dung cần thiết để từ đó làm cơ sở hướng dẫn cho quá trình thực hiện cho vay.
Tăng cường công tác kiểm tra của Ngân hàng :
+ Kiểm tra truớc khi cho vay: là toàn bộ công việc kiểm tra từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng cho đến khi Ngân hàng duyệt kế hoạch vay vốn, ký hợp đồng tín dụng.
+ Sau khi đã cho vay, Ngân hàng cần kiểm tra xem khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích không, xem xét vật tư, hàng hóa hình hành từ vốn vay, tiến độ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm và việc trả gốc lãi cho Ngân hàng đúng thời hạn.
+ Kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như chấp hành kế hoạch dư nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. trong quá trình kiểm tra, cần xem xét cơ cấu dư nợ với nguồn vốn. những biện pháp để tăng nguồn vốn nhằm đáp
ứng yêu cầu nguồn vốn của các tổ chức kinh tế trên địa bàn hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Kiểm tra hồ sơ cho vay: Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ cho vay. Đặc biệt cần lưu ý đến tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu trong hồ sơ vay vốn, như giấy đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh. Đối với giấy đề nghị vay vốn, cần làm rõ mục đích và lý do của việc vay tiền. Phương án sản xuất kinh doanh cần phải làm rõ những điều kiện cụ thể thực hiện phương án, dự án, môi trường kinh doanh, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Tăng cường đối chiếu công nợ và phân loại nợ; việc đối chiếu dư nợ vay trực tiếp giữa Ngân hàng và khách hàng giúp Ngân hàng phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai phạm trong công tác cho vay của cán bộ tín dụng.
Sử dụng có hiệu quả công cụ bảo đảm: Để bảo toàn vốn cho vay, nhất là đối với khách hàng chưa quen biết, mức độ tín nhiệm của khách hàng với Ngân hàng chưa cao, Ngân hàng phải sử dụng các đảm bảo tín dụng để giảm bớt mức độ rủi ro, tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn. Đối với các tài sản thế chấp như đất đai, nhà cửa…Ngân hàng phải xác định đúng giá trị tài sản và đầy đủ thủ tục theo yêu cầu pháp lý của các giao dịch đảm bảo, đồng thời phải tính đến sự mất giá tương đối của tài sản nếu như khách hàng không trả được nợ, phải phát mại tài sản để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Thực hiện tốt việc phân tán rủi ro : Theo kinh nghiệm thì chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cà Mau không nên tập trung cho vay một khu vực, một lĩnh vực kinh tế nào đó và không nên tập trung cho vay số lượng quá lớn với một hoặc một số đối tượng khách hàng. Điều này có thể làm giảm mức độ an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Việc phân tán rủi ro được thực hiện bằng nhiều hình thức: bảo lãnh, bảo đảm, tận dụng hoạt động của ngành bảo hiểm, tham gia đồng tài trợ.
Xây dựng bộ máy quản lý tín dụng và sử dụng nhân lực có hiệu quả chất lượng cao: Con người là một yếu tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành bại trong quan hệ tín dụng. Xã hội càng phát triển đòi hỏi cán bộ tín dụng phải ứng phó kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau trong hoạt động kinh doanh tín dụng. Người làm công tác tín dụng và quản lý phải biết vận dụng kiến
thức tổng hợp về khoa học tự nhiên xã hội cũng như công nghệ Ngân hàng để có thể xem xét các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, phương thức tổ chức kinh doanh, quan hệ xã hội và các vấn đề liên quan đến pháp luật, phương án và trả nợ… Đồng thời, họ phải có tinh thần trách nhiệm, có đạo đức tốt. Muốn vậy, Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng của cán bộ quản lý và cán bộ tín dụng thông qua bồi dưỡng nâng cao trình độ, sắp xếp họ phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người.
Sử dụng các công cụ tài chính để phòng ngừa, san sẻ rủi ro: Ngân hàng nên sử dụng các công cụ như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa các rủi ro mang tính truyền thống.
Đẩy mạnh cơ cấu đầu tư ngắn hạn, đa dạng hoá khách hàng, chú trọng đầu tư ngành, doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, hạn chế cho vay đối với những khách hàng đã từng có nợ quá hạn.
Mở rộng các hình thức cho vay như: hình thức tín chấp đối với cán bộ công nhân viên sử dụng cho mục đích mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà, tiêu dùng…
Đối với các khoản vay lớn nên cho vay theo hạn mức, giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án. Đẩy mạnh công tác kiểm tra trước khi cho vay 100% đối với các món vay mới, đảm bảo tính hiệu quả của dự án.
Cán bộ tín dụng phải theo dõi vốn vay của nông dân có đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng vì nông dân ít khi vay tiền về mà họ sử dụng hết vào sản xuất mà họ sẽ trích một phần vào tiêu dùng vì vậy cán bộ tín dụng chia nhiều lần nhận nợ để đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Đối với nông nghiệp thì Ngân hàng nên đầu tư đủ vốn cho nông dân sản xuất một mùa, có như vậy thì họ mới dễ dàng trả nợ cho Ngân hàng. Không nên đầu tư vốn sản xuất cho hai vụ mùa liên tục rồi mới thu nợ, như vậy Ngân hàng sẽ kó thu hồi nợ vì nông dân họ thu hoạch một mùa vụ thì sẽ sử dụng hết số tiền hõ thu được nên khi Ngân hàng để hai mùa vụ mới thu thì họ không có khả năng trả nợ làm nợ quá hạn Ngân hàng tăng lên.
Tóm lại: Ngân hàng thương mại nào muốn phát triển bền vững đều phải quan tâm nhiều đến công tác tín dụng. Sự phát triển của Ngân hàng gắn liền với
sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng. Để hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định cần có chính sách tín dụng hiệu quả.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Hòa cùng xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặt biệt trong thời gían đầu ta gia nhập WTO. Các NHTM nói chung và Incombank Việt Nam nói riêng đang cố gắng đổi mới và đã khẳng định được vị thế vai trò của mình với những thành tựu đáng kể góp phần vào thành công chung của nền kinh tế của đất nước. NHCT Chi nhánh Cà Mau cũng đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế bền vững của tỉnh nhà.
Qua phân tích hoạt động tín dụng của NHCTVN Chi nhánh Cà Mau ta thấy Chi nhánh đã đạt được những thành tựu sau:
Quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng với tổng nguồn vốn tăng qua các năm.
Nghiệp vụ tín dụng giữ được khách hàng, giữ được tốc độ phát triển trong phạm vi kiểm soát. Thực hiện tốt chủ trương sàn lọc khách hàng yếu kém lựa chọn khách hàng tốt, an toàn, hiệu quả, doanh số thu nợ biến động tăng giảm tương ứng với doanh số cho vay.
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm 2007
Hệ số sử dụng vốn cao và bảo đảm an toàn vốn, tài sản cố định, ký quỹ
mua công trái, trái phiếu và tài sản có khác.
Công tác thu nợ được thực hiện tốt, luôn rất cao và có năm gần 100%
doanh số cho vay.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên, Chi nhánh vẫn còn một số
vấn đề sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm, nhưng vẫn còn cao so với các NHTM khác trên địa bàn.
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn còn thấp, nguồn vốn huy động chưa được đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng nên Chi nhánh còn phụ thuộc rất nhiều vào vốn điều hòa từ cấp trên.
Tình hình hoạt động của Ngân hàng chưa ổn định còn tăng giảm không có xu hướng rõ ràng.
Mặc dù còn một vài hạn chế nhưng với những kết quả to lớn mà Chi nhánh đã đạt được cùng với sự cố gắng, nổ lực không những để góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển. Ngân hàng đã ngày càng tạo được lòng tin vững chắc trong từng khách hàng và đến nay khách hàng trong Tỉnh đã thừa nhận rằng một phần thành công của họ có sự hỗ trợ, giúp đỡ, đáp ứng vốn kịp thời của Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh Cà Mau. Hy vọng rằng trong tương lai khi Ngân hàng nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn của các ngành các cấp thì hiện biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên sẽ được Ngân hàng ứng dụng vào thực tiễn một cách đồng bộ và toàn diện để Ngân hàng khắc phục phần nào những hạn chế, dần đi đến hoàn thiện và tiến xa hơn nữa trong vai trò là “ xương sống” cho nền kinh tế của Tỉnh để tiếp tục sánh vai với các khách hàng trong từng chặng đường mở cửa và hội nhập hiện nay.
6.2. Kiến nghị
Qua quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động thực tế hoạt động tín dụng Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cà Mau, từ tình hình hoạt động của Chi nhánh cũng như thực trạng tín dụng của các NHTM khác trên địa bàn Tỉnh Cà Mau tôi xin có một số kiến nghị sau:
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Cần thống nhất cơ chế tín dụng cũng như biên độ lãi suất thấp nhất trên địa bàn, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, giảm lãi suất cho vay để lôi kéo khách hàng để dẫn đến thực tế là một khách hàng có dư nợ tại nhiều Ngân hàng, vay vốn nhằm mục đích đảo nợ, gây khó khăn cho cán bộ chuyên quản, tăng rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
Chính phủ phải có sự hỗ trợ xử lý bằng nguồn ngân sách Nhà nước đối với các khoản vay của các doanh nghiệp Nhà nước, cho vay vốn hộ ngư dân, theo chỉ định của Chính phủ vì nhiều lý do khách quan mà Chi nhánh đã gặp phải rủi ro có nhiều nợ xấu, rất lớn đối với khoản cho vay này, giúp Chi nhánh giảm được nợ quá hạn và hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả hơn.
Tiếp tục hoàn thiện mô hình và bộ máy quản lý theo hướng phát triển tính độc lập của Ngân hàng Trung Ương, nâng cao năng lực điều hành của chính sách tiền tệ quốc gia trên cơ sở nâng cao năng lực dự báo, sử dụng hợp lý và linh hoạt các công cụ chính sách trước hết là các công cụ về kinh tế, tập trung nghiên cứu
65
đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa ổn định tiền tệ, tỷ giá,
khống chế lạm phát và tăng trưởng hợp lý.
Làm tốt hơn nữa chức năng quản lý nhà nước, trước hết là hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý và tăng cường kiểm tra giám sát thực hiện theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Chỉ đạo các NHTM báo cáo rõ các vướn mắc tồn tại, bất cập (nếu có) trong các văn bản pháp lý đã ban hành và những yêu cầu về những vấn đề trong thực tiễn hoạt động đã phát sinh cần có văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh, để Ngân hàng Nhà nước kịp thời xem xét chỉnh sửa hoặc ban hành mới tạo môi trường thể chế thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Sớm ban hành quy chế về kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát nội bộ tổ chức tín dụng theo hệ thống theo thông lệ quốc tế và phù hợp với luật các tổ chức tín dụng sửa đổi để làm căn cứ cho các NHTM cụ thể hóa cho phù hợp với đặc thù riêng.
Ngân hàng Nhà nước đề xuất với Chính phủ đẻ chỉ đạo các luật Ngành thống nhất thủ tục giao dịch, đảm bảo khi cầm cố thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, và thủ tục cấp giấy chứng nhận, sở hữu bất động sản cho rõ, đồng thời Ngân hàng Nhà nước cũng tham gia tích cực vào việc tìm kiếm và thực hiện các giải pháp cùng các Bộ, Ngành có liên quan để làm tan băng thị trường bất động sản.
Ngân hàng Nhà nước có những hình thức thông báo thường xuyên về tình hình biến động kinh tế cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nước và quốc tế, để các NHTM làm cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh và công tác nghiên cứu phát triển của mình, cảnh báo những nguy cơ rủi ro đối với hệ thống NHTM, có cơ chế bảo vệ cácc NHTMtrước những tin đồn thất thiệt có ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản.
6.2.2. Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Điều chỉnh một số qui định cho vay: Cần ban hành qui chế thực hiện đảm bảo tiền vay phù hợp với tình hình tín dụng hiện nay để áp dụng trong toàn hệ thống. Do có quá nhiều văn bản qui định về vấn đề này nên các chi nhánh Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thực thi.