doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, trong ba yếu tố đầu vào là vốn, lao động và công nghệ thì vốn là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để luôn đủ vốn - Đó là điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là thước đo tiền tệ để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh.
- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính
một cách chung nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn
Kết quả thu được
= Chi phí vốn sử dụng
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh đô miền bắc - 1
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh đô miền bắc - 2
- Khái Niệm, Vai Trò Của Việc Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
- Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
- Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong Giai Đoạn 2004-2008.
- Kết Cấu Vốn Và Nguồn Vốn Của Công Ty Giai Đoạn 2004 - 2008
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
[2,510,16]. Trong đó : - Kết quả thu được có thể là : Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp…
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là: Tổng vốn bình quân, vốn lưu động bình quân, vốn cố định bình quân…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản ) và cũng có thể được bảo tồn và phát triển. Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được bởi vì khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao kiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. Nhưng một doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi nào? Chỉ khi doanh nghiệp đó bảo tồn và phát triển được vốn.
1.2.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận... với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất và đạt kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm các biện pháp làm sao cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất.
Lợi nhuận được xác định qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí
[2,tr218]. Với một mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao. Các biện pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn có sự biến đổi về giá, để đảm bảo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn chính xác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm ngặt các chế độ bảo toàn về vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao năng lực quản lý các loại tài sản, tận dụng các lợi thế của doanh nghiệp, phát huy khả năng tiềm tàng để tạo ra sự phát triển của doanh nghiệp. Với số vốn cố định, vốn lưu động hiện có việc nâng cao hiệu quả sử dụng có nghĩa là sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, thanh toán các khoản nợ một cách kịp thời.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, trong đó chi phí về vốn là chủ yếu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tổng quát
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu tổng tài sản =
Tổng tài sản
[6,tr353]. Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận
Tổng tài sản
[9,tr349]. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho
biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn Lợi nhuận chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
[2,9]. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
[2,5-10,14]. Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Suất hao phí tài Nguyên giá TSCĐ bình quân sản cố định =
Doanh thu thuần
[2,8]Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lợi của Lợi nhuận thuần tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
[2,5-10,14]. Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả.
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
[2,5-10,14]. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
[2,5-10,14]. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động bình quân trong kỳ vốn lưu động =
Doanh thu thuần
[9,tr 352]. Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Sức sinh lợi của Lợi nhuận vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
[3,8,14]. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của Doanh thu thuần vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ [2,tr191]. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó
cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian của một Thời gian của kỳ phân tích
vòng luân chuyển =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ [9,tr353]. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay
được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu,… nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu:
Hệ số thanh toán Tổng số tài sản lưu động ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn
[2,6,10,14]. Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là cao hay thấp nếu chỉ tiêu này xấp xỉ =1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Hệ số thanh toán Tổng số vốn bằng tiền tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
[2,6,10,14]. Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Số vòng quay các Tổng doanh thu bán chịu khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
[2,tr232]. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và Công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ ( chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong một thời gian ngắn ).
Thời gian một vòng quay Thời gian kỳ phân tích các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu [2,tr233]. Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần
một thời gian bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Ngoài ra, để phục vụ