Các kế hoạch chi tiết, kế hoạch tổng thể nên cụ thể từng quý, năm bao gồm:
- Kế hoạch, phương án về hạng mục công trình đầu tư
- Kế hoạch về nguồn vốn
- Kế hoạch về thu hồi, trả nợ vốn
+ Đa dạng hóa, mở thị trường đầu tư sang nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia khác
Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Ngoài công tác đầu tư chính là chế biến thực phẩm, Công ty nên nghiên cứu xem xét từng bước chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, Công ty phải có dịch vụ phục vụ khách hàng thuận tiện nhanh gọn như có đội ngũ marketing chào mời giới thiệu sản phẩm tới các khác hàng ở trong và ngoài nước.
+ Đổi mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, Công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực của cán bộ quản lý. Công ty cũng cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên phụ trách các phân xưởng cũng như công nhân viên trực tiếp sản xuất. Thực hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc đồng thời cũng phải xử lý nghiêm những trường hợp sai trái.
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Của Công Ty Giai Đoạn 2004 - 2008
- Hàng Tồn Kho Của Công Ty Giai Đoạn 2004 - 2008 ( Số Liệu Lấy Từ Bảng 2.6 )
- Hệ Số Thanh Toán Tổng Quát Của Công Ty Giai Đoạn 2004-2008 ( Số Liệu Lấy Từ Bảng 2.8 )
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh đô miền bắc - 13
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong thời gian qua, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn thấp và có xu hướng giảm. Công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc quản trị vốn cố định sao cho có hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty hơn nữa.
+ Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định:
Trong thời gian tới, với xu hướng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì việc tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của Công ty. Để định hướng trong việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh, Công ty cần phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản cố định trong những năm sắp tới. Căn cứ vào các dự án đầu tư tài sản cố định đó được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn đầu tư phù hợp. Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn khác nhau như từ vốn vay, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư... Mỗi nguồn vốn đều có ưu, nhược điểm khác nhau, điều kiện thực hiện khác nhau và chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong quá trình lựa chọn nguồn tài trợ, Công ty nên đa dạng hóa nguồn tài trợ, xem xét kỹ ưu nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý và có lợi nhất cho Công ty. Việc lựa chọn nguồn tài trợ phải đảm bảo cho Công ty khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của nguồn vốn cố định.
+ Quản lý sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định của Công ty thường được sử dụng cho các hoạt động đầu tư mua sắm, lắp đặt và sửa chữa các tài sản cố định, để sử dụng có hiệu quả vốn cố định, Công ty cần chú trọng đến chế độ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ cho tài sản cố định dang sử dụng, điều này sẽ giúp cho tài sản cố định của Công ty luôn hoạt động tốt đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục. Đối với tài sản cố định đầu tư mới Công ty phải thực hiện đúng
các quy định của pháp luật cũng như của Công ty về đầu tư như lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư giúp Công ty tránh đuợc những hoạt động đầu tư kém hiệu quả.
Để quản lý tốt vốn cố định, Công ty cần phân cấp quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận trong Công ty để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, đảm bảo tài sản cố định luôn hoạt động tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Trích khấu hao hợp lý, quản lý sử dụng tốt quỹ khấu hao:
Trích khấu hao cơ bản của tài sản cố định là một hình thức thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định. Mức độ chính xác của việc trích khấu hao ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty. Do đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh của Công ty là chế biến thực phẩm nên các tài sản cố định của Công ty thường có giá trị đầu tư lớn, nên Công ty muốn thực hiện trích khấu hao hợp lý cần phân loại tài sản cố định cho từng nhóm theo hướng sau:
- Đối với tài sản cố định thuộc nhóm công nghệ phát triển nhanh, cần áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để loại bỏ những ảnh hưởng do hao mòn vô hình.
- Đối với tài sản cố định đầu tư bằng nguồn vốn vay nên có sự kết hợp cả hai phương pháp khấu hao nhanh và khấu hao tuyến tính cố định. Thời gian đầu sử dụng phương pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn trả nợ, thời gian sau áp dụng khấu hao tuyến tính cố định.
- Đối với tài sản cố định chậm hao mòn, không trực tiếp tạo ra sản phẩm như nhà cửa, vật kiến trúc... nên khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định.
Quỹ khấu hao phải được quản lý và sử dụng tốt. Tuy cơ chế tài chính hiện nay cho phép sử dụng chung các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Nhưng mục đích của quỹ khấu hao là để tái đầu tư tài sản cố định nên Công ty
cần tận dụng quỹ này để giảm chi phí đầu tư, giảm nguồn vốn vay mua sắm máy móc thiết bị.
+ Thực hiện tốt công tác thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
Để phát huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp chủ động cân đối giữa nhu cầu và khả năng sản xuất để đầu tư mua sắm những tài sản, thiết bị còn thiếu và thanh lý, nhượng bán những tài sản không cần dùng để thu hồi vốn.
Đối với tài sản cố định hư hỏng hoặc lạc hậu cần thanh lý, nhượng bán Công ty nên thành lập các hội đồng thanh lý tài sản để xem xét, giải quyết kịp thời để thu lại vốn phục vụ cho tái đầu tư vào tài sản cố định mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.
Ngoài những biện pháp trên thì Công ty cần tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định thường xuyên để từ đó đề ra những biện pháp thích hợp nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định.
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu dộng chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tổng vốn của Công ty nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả quản lý sử dụng vốn nói chung trong Công ty.
+ Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ dự trữ, sản xuất và lưu thông thanh toán. Do vậy muốn tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì cần phải có những biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn.
Công ty cần có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý về số lượng, chủng loại và quy cách, dựa trên tiến độ sản xuất kinh doanh cho từng loaị sản phẩm. Việc dự trữ hợp lý và đúng mức sẽ giúp Công ty đảm bảo đủ nhu cầu sản xuất đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Công ty cần giảm thủ tục hành chính để giảm thời gian ở các khâu thu mua nguyên vật liệu, vận chuyển, xếp dỡ và lưu kho, Công ty cần tăng cường các biện pháp quản lý nguyên vật liệu trong kho có hiệu quả để giảm thất thoát, giảm thiểu các nguyên nhân gây giảm chất lượng nguyên vật liệu lưu kho. Công ty nên chủ động khai thác nguyên liệu ở trong nước để giảm chi phí nhập nguyên liệu từ nước ngoài, giảm chi phí vận chuyển.
+ Đẩy nhanh tiến độ sản xuất
Đặc thù của ngành chế biến thực phẩm là mỗi loại sản phẩm thường có tính thời vụ, nên việc xây dựng các kế hoạch sản xuất các sản phẩm hợp lý và khoa học sẽ làm giảm thời gian sản xuất cho từng loại sản phẩm và làm chi phí sản xuất giảm xuống.
+ Quản lý tốt vốn bằng tiền và khả năng thanh toán trong Công ty
Quản lý tốt vốn bằng tiền là một trong những hoạt động quan trọng để bảo đảm hiệu quả sử sụng vốn lưu động và khả năng thanh toán của Công ty. Việc quản lý vốn bằng tiền phải đảm bảo việc sử dụng tiền mặt sao cho Công ty không những có đầy đủ lượng tiền cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hoá vốn bằng tiền hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỉ gía hối đoái và tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn và cuối cùng là đầu tư vốn bằng tiền dư thừa để tối đa hoá các khoản thu nhập.
Việc dự báo chính xác và lập kế hoạch luồng vốn bằng tiền là cơ sở để quản lý vốn bằng tiền một cách có hiệu quả. Một kế hoạch chi tiết về các khoản thu, các khoản chi sẽ cho phép Công ty lên kế hoạch vay vốn và đầu tư vốn ngắn hạn một cách có hiệu quả nhất.
Quản lý kiểm soát tốt các hoạt động thu, chi sẽ cho phép Công ty sử dụng tiết kiệm vốn bằng tiền và đảm bảo khả năng chi trả cho các khoản mua sắm. Các khoản chi cần được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo chi đúng và chỉ thanh toán khi đến hạn.
Một số dư vốn bằng tiền thích hợp luôn được duy trì để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho các khoản phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc bù đắp thâm hụt thường được đảm bảo bằng hợp đồng tín dụng với ngân hàng và các khoản thặng dư được đầu tư ngắn hạn nhằm khai thác tối đa khả năng sinh lời của đồng tiền.
+ Quản lý khoản phải thu:
Khoản phải thu là phần vốn của Công ty bị chiếm dụng, nếu khoản phải thu lớn và kéo dài Công ty sẽ thiếu vốn kinh doanh, đây là một hiện tượng không tốt đối với hoạt động tài chính của Công ty. Để quản lý tốt khoản phải thu thì đòi hỏi Công ty phải nắm vững được khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức nợ và thời hạn trả. Nếu khách hàng có khả năng tài chính, khả năng huy động vốn cao thì có thể tin vào khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với khách hàng có khả năng thanh toán hạn hẹp thì Công ty nên đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng để hạn chế tối đa những rủi ro đối với các khoản nợ của khách hàng. Trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm Công ty phải lựa chọn các nhà phân phối, các đại lý có năng lực tài chính để đảm bảo thanh toán kịp thời theo đúng hợp đồng.
Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng, Công ty cũng nên xem xét khả năng tài chính của mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với khách hàng. Để hạn chế các khoản nợ của khách hàng, Công ty nên mở sổ theo dõi các khoản thu trong và ngoài Công ty, thường xuyên theo dõi và đôn đốc việc thu hồi nợ đúng hạn. Khi ký hợp đồng nên quy định chặt chẽ và cụ thể về điều khoản thanh quyết toán tránh để các nhà phân phối, các đại lý lợi dụng sơ hở của hợp đồng để chiếm dụng vốn.
Để làm tốt công tác thu hồi nợ, Công ty cần nắm được thực trạng các khoản phải thu theo từng khách hàng, cần có những biện pháp thu hồi nợ hợp lý như nhắc nhở khách hàng, phương thức thanh toán đa dạng, chính sách
chiết khấu thanh toán sớm. Đối với khách hàng nợ quá hạn, Công ty có thể sử dụng chế độ phạt, tỉ lệ phạt phải cao hơn lãi suất ngân hàng để bù đắp chi phí cho Công ty, hạn chế chiếm dụng vốn.
Công ty cần tạo quỹ dự phòng khoản phải thu để hạn chế tác động khi có rủi ro không thu được nợ của khách hàng. Thời điểm lập quỹ dự phòng, mức lập dự phòng dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hàng. Cần chia thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ ra thành các mức khác nhau, tương ứng với mỗi mức sẽ có tỉ lệ trích lập dự phòng phù hợp. Việc lập quỹ dự phòng là cần thiết, nó phản ánh rõ ràng và sát thực hơn, bản chất hơn giá trị khoản phải thu. Nó cũng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được ổn định và không có biến động lớn xảy ra cho lợi nhuận của Công ty. Mặt khác, việc thường xuyên nhận định, đánh giá các khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức và từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động thu hồi nợ của Công ty.
+ Quản lý hàng tồn kho:
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi có một lượng hàng tồn nhất định, đối với doanh nghiệp chế biến thực phẩm, hàng tồn kho chủ yếu nằm ở chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phần này chiếm tỷ trọng rất lớn trong mức tồn kho của Công ty. Để có thể giảm được tỷ lệ hàng tồn kho đòi hỏi Công ty phải tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Trong quá trình sản xuất còn chịu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ, do vậy khi lập kế hoạch sản xuất, Công ty cần quan tâm đến vấn đề thời vụ. Trong thời vụ, Công ty cần huy động nguồn lực tối đa để đẩy nhanh tiến độ sản xuất, sớm hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, Công ty không thể sản xuất đến đâu mua nguyên liệu đến đó mà cần có sự dự trữ. Nguyên liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng đóng vai trò rất lớn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
Đối với nguyên liệu tồn kho, Công ty cần xác định mức tồn kho hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, vừa không làm tồn đọng vốn của Công ty. Công ty cần xác định mức tồn kho cho từng loại nguyên liệu. Việc xác định đó cần kết hợp với phương pháp quản lý, cung cấp và dự trữ nguyên liệu. Yêu cầu đặt ra là phải xác định đúng nhu cầu vốn dự trữ cho nguyên liệu, nếu dự trữ quá lớn sẽ gây hao phí, làm tăng chi phí bảo quản... nếu dự trữ không đủ sẽ dẫn đến gián đoạn sản xuất.
Vậy lượng tồn kho là bao nhiêu là hợp lý? Công ty nên áp dụng mô hình phân tích biên tế để xác định lượng dự trữ hàng tồn kho phù hợp.
Mô hình phân tích biên tế thường được áp dụng trong điều kiện nhu cầu có thay đổi. Kỹ thuật này là khảo sát lợi nhuận cận biên trong mối quan hệ tương quan với tổn thất cận biên.
Nguyên tắc chủ yếu của mô hình này là ở một mức dự trữ đã định trước, chúng ta chỉ tăng thêm 1 đơn vị dự trữ nếu lợi nhuận cận biên lớn hơn hoặc bằng tổn thất cận biên.
Gọi (p) là xác suất xuất hiện nhu cầu lớn hơn khả năng cung (bán được hàng) nên ta có (1 - p) là xác suất xuất hiện nhu cầu nhỏ hơn khả năng cung (không bán được hàng).
Gọi Lbt là lợi nhuận cận biên tính cho 1 đơn vị, lợi nhuận biên tế mong đợi được tính bằng cách lấy xác suất nhân với lợi nhuận cận biên (p x Lbt), và Tbt là tổn thất cận biên tính cho 1 đơn vị, tổn thất cận biên tính được (1 p) x Tbt.
Nguyên tắc nêu trên được thể hiện qua phương trình sau:
p.Lbt ≥ ( 1−p).Tbt - p ≥Tbt
Lbt+Tbt