Quy Trình Thực Hiện Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp


Các thông tin bên trong công ty các báo cáo tài chính CDKT KQKD LCTT TM BCTC 1 2 2 1

Các thông tin bên trong công ty: các báo cáo tài chính (CDKT, KQKD, LCTT, TM BCTC)

1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp

a) Giai đoạn chuẩn bị phân tích

Là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích.

b) Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau

Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.

Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích: Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.

Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.


5

c) Kết thúc phân tích

Là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân tích trước những người quan tâm (ban giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.

1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối.

Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.

Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện thực kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.

Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:

So sánh theo chiều ngang;

So sánh theo chiều dọc;

So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.

1.3.2. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.

Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc


6

Thang Long University Library


theo từng giai đoạn Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải 2

theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn.Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:

Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp;

Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính;

Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp;

Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.

Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.

1.3.3. Phương pháp cân đối

Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.

Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Cụ thể là các cân đối cơ bản:

Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – dòng tiền ra

1.3.4. Phương pháp loại trừ

Phương pháp loại trừ là một trong những phương pháp được sử dụng thường xuyên, phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Phương pháp loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác. Các nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm, đôi khi không làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là việc rất quan trọng


7

trong quá trình phân tích và cũng là bản chất, mục tiêu của việc phân tích.Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động của hoạt động tài chính, có thể dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố gọi là phương pháp số chênh lệch hoặc thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố gọi là phương pháp thay thế liên hoàn.

Phương pháp số chênh lệch: Để thực hiện theo phương pháp này thì trước hết cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích từ đó lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.

Phương pháp thay thế liên hoàn: Ở đây người ta tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế thì sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích, các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ giữ nguyên như kỳ kế hoạch.

1.4. Nôi dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn

1.4.1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản

a) Cơ cấu tài sản

Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà công ty có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.

Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy tài sản công ty nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào giữa các năm?

Phân tích tài sản ngắn hạn:



Tỷ trọng TSNH =

Tổng TSNH Tổng TS


(%)

Sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong TSNH.Ở những công ty khác nhau thì kết cấu tài sản NH cũng khác nhau. Việc nghiên cứu TSNH giúp xác định trọng điểm quản lý TSNH từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TS trong từng điều kiện cụ thể.

Phân tích tài sản dài hạn: Khi đánh giá sự phân bổ của TSDH ta dựa vào tỷ trọng TSDH so với tổng TS để phân tích



8

Thang Long University Library



Tỷ trọng TSDH Tổng TSDH Tổng TS Tỷ suất này phản ánh tình trạng cơ sở 3

Tỷ trọng TSDH =


Tổng TSDH Tổng TS


(%)

Tỷ suất này phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ trọng càng cao càng tốt, nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Tuy nhiên tỷ trọng này phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.

b) Phân tích biến động của từng khoản mục trong tài sản

Bên cạnh khi phân tích chúng ta cần xem xét chênh lệch các khoản mục tài sản giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc để xác định xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.

Chênh lệch tuyệt đối

=

từng bộ phận tài sản

Giá trị từng bộ phận tài

-

sản kỳ phân tích

Giá trị tài sản từng bộ phận kỳ gốc



Chênh lệch tương đối

=

từng bộ phận tài sản

Chêch lệch tuyệt đối từng bộ phận tài sản


Giá trị tài sản từng bộ phận kỳ gốc


x 100%


1.4.1.2 Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn

Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của công ty đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của công ty về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).

Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của công ty nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn nói riêng sẽ thay đổi thế nào giữa các năm?

a) Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Tỷ trọng nợ



Tỷ trọng nợ =

Tổng nợ phải trả Tổng NV


(%)


9

Tỷ suất này cho biết số nợ công ty phải trả cho các công ty khác hoặc các nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh.Tỷ suất này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ tài chính về vốn của doanh nghiệp.

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu


Tổng NV CSH

Tỷ trọng VCSH =

Tổng NV


(%)


Hệ số này phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng NV. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức tự tài trợ của công ty càng tốt bởi hầu hết TS mà công ty hiện có không phải đi vay mượn mà đầu tư bằng số vốn của mình.

Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn phản ánh sự thay đổi trong khả năng tự chủ tài chính doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá mức rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Phân tích các khoản mục trong nguồn vốn

Ngoài ra, chúng ta xác định chêch lệch các khoản nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc để phân tích rõ hơn sự thay đổi của nguồn vốn.

Chênh lệch tuyệt đối từng

=

bộ phận nguồn vốn


Chênh lệch tương đối

Giá trị từng bộ phận nguồn vốn kỳ phân tích

Chêch lệch tuyệt đối từng bộ phận nguồn vốn

Giá trị từng bộ phận

-

nguồn vốn kỳ gốc

từng bộ phận nguồn vốn

= x 100%

Giá trị nguồn vốn từng bộ phận kỳ gốc


10

Thang Long University Library

c Chính sách quản lý nguốn vốn của Công ty Biểu đồ 1 2 Mô hình tài trợ 4


c) Chính sách quản lý nguốn vốn của Công ty

Biểu đồ 1.2. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh


TSDH

NV


ngắn hạn

Cấp tiến Thận trọng Dung hòa



TSNH

TSDH


NV


ngắn hạn

NV


dài hạn

TSNH


NV


dài hạn


TSNH



NV


ngắn hạn


TSDH



NV


dài hạn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Du lịch Ấn tượng Á Châu - 3

(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp – Đại học kinh tế quốc dân)

Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi dài. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và nguồn tài trợ của nó.

Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Do đó cân bằng tài chính trong trường hợp này là bền vững và doanh nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Với chính sách này để cân bằng rủi ro thì doanh nghiệp nên quản lý nợ theo chính sách cấp tiến.

Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Với chính sách quản lý này gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi ro nào. Do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguốn vốn. Tuy nhiên, hầu như không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.


11

1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ kiểm tra, đánh giá thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng cho phép các công ty nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong công ty của mình. Kết quả kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ tiêu chính trong và ngoài báo cáo tài chính sau:

Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Khi doanh thu này thay đổi sẻ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của nhà phân tích tìm ra nguyên nhân thích đáng để chứng minh sự thay đổi của doanh thu từ đó đưa ra biện pháp làm tăng doanh thu và hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của công ty nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.

Chi phí là số tiền mà công ty phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nhằm mục đích thulợi nhuận. Chi phí bao gồm:

Giá vốn hàng bán: Toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,…). Đối với một công ty sản xuất thì cũng tương tự nhưng phức tạp hơn một chút do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ chưa phải thành phẩm.

Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản mục chi phí thuộc chi phí giá thành sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho.

Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng bởi sáu nhân tố chủ yếu: Khối lượng hàng tiêu thụ, kết cấu hàng tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Trong kinh doanh vấn đề làm cho các nhà kinh doanh lo ngại là các khoản nợ nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy công ty phải duy trì một mức vốn luân


12

Thang Long University Library

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 01/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí