trong bảng 3.38.
Bảng 3.38. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Cr trong CPE
CCr (µg/L) | A | |
1 | 0 | 0,0692 |
2 | 6 | 0,2088 |
3 | 12 | 0,3308 |
4 | 18 | 0,4572 |
5 | 24 | 0,5664 |
6 | 30 | 0,6960 |
7 | 36 | 0,8278 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giới Hạn Nồng Độ Xen Lấn Của Các Cation Đến Cpe Mn(Ii) Và Cr(Iii)
- Sơ Đồ Quy Trình Cpe Phân Tích Tổng Mn Trong Nước Chè
- Sự Phụ Thuộc Của Độ Hấp Thụ Vào Nồng Độ Cr
- Hàm Lượng Cr Trung Bình Trong Các Mẫu Chè Mộc Châu
- A) Biểu Đồ Sự Phân Bố Dạng Mn Trong Các Mẫu Chè Cđ-Nt, S89-Nt, Bm-Plvà Sk-Pl
- Đã Nghiên Cứu Một Cách Có Hệ Thống Các Cơ Sở Lý Thuyết Và Thực Nghiệm Nhằm Hoàn Thiện Quy Trình Phân Tích Hàm Lượng Dạng Mn, Cr Lá Chè Sử Dụng Kỹ
Xem toàn bộ 175 trang tài liệu này.
Xử lí số liệu bằng phần mềm Origin 8.5 thu được đường chuẩn CPE – GFAAS phân tích dạng Cr thể hiện ở 3.32.
Hình 3.32. Đường chuẩn CPE phân tích dạng Cr
Phương trình đường chuẩn: A = 0,02075.CCr + 0,07739, giá trị R2 = 0,99922.
3.2.4.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn CPE-GFAAS Cr, kết quả tính LOD, LOQ
Áp dụng công thức (2.1) tính nồng độ của các điểm chuẩn Cti của Cr với giá
trị các giá trị a = 0,07739, b = 0,02075 và công thức (2.2) tính độ chệch của các điểm nồng độ Cr, kết quả được trình bày trong bảng 3.39.
Bảng 3.39. Kết quả độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn CPE Cr
CCr (µg/L) | A | Ct (µg/L) | Δi (%) | |
1 | 6 | 0,2088 | 6,3 | 5,6 |
2 | 12 | 0,3308 | 12,2 | 1,8 |
3 | 18 | 0,4572 | 18,3 | 1,7 |
4 | 24 | 0,5664 | 23,6 | -1,8 |
5 | 30 | 0,6960 | 29,8 | -0,6 |
6 | 36 | 0,8278 | 36,2 | 0,5 |
Từ kết quả tính nhận thấy, ở nồng độ 6 µg/L độ chệch là 5,6 %. Khi nồng độ Cr tăng lên thì độ chệch giảm. Giá trị Δi < 15%. Do vậy đường chuẩn CPE-GFAAS Cr đã xây dựng thỏa mãn yêu cầu theo AOAC.
Để xác định giá trị LOD và LOQ chuẩn bị chiết điểm mù song song 14 dung dịch Cr 2,0 µg/L. Kết quả đo được trình bày trong bảng 3.40.
Độ hấp thụ và nồng độ tính của 14 dung dịch CPE Cr (2,0 µg/L)
Ai | Ci (mg/L) | Ci - Ci | (Ci - Ci )2 | |
1 | 0,1218 | 2,1402 | 0,07194 | 0,005176 |
2 | 0,1211 | 2,1065 | 0,03821 | 0,001460 |
3 | 0,1181 | 1,9619 | -0,10637 | 0,011314 |
4 | 0,1188 | 1,9957 | -0,07263 | 0,005276 |
5 | 0,1179 | 1,9523 | -0,11601 | 0,013458 |
6 | 0,1184 | 1,9764 | -0,09191 | 0,008448 |
7 | 0,1184 | 1,9764 | -0,09191 | 0,008448 |
8 | 0,1216 | 2,1306 | 0,06231 | 0,003882 |
9 | 0,1208 | 2,0920 | 0,02375 | 0,000564 |
10 | 0,1227 | 2,1836 | 0,11532 | 0,013298 |
11 | 0,1226 | 2,1788 | 0,11050 | 0,012210 |
12 | 0,1224 | 2,1692 | 0,10086 | 0,010173 |
13 | 0,1172 | 1,9186 | -0,14974 | 0,022423 |
14 | 0.1225 | 2.1740 | 0.10568 | 0.011168 |
Nồng độ trung bình của các lần đo: Ci = 2,0683 (μg/L) . Từ đó tính được độ
lệch chuẩn: SD = 0,09895
Tính LOD, LOQ dựa trên độ lệch chuẩn được kết quả: LOD = 3.SD = 0,2969 (µg/L)
LOQ = 10.SD = 0,9895 (µg/L)
R = Ci
= 2, 0683 6, 97 (Thoả mãn yêu cầu 4 < R < 10)
LOD 0, 2969
Do đó, đường chuẩn chiết điểm mù Cr đã xây dựng được có giá trị LOD, LOQ thấp phù hợp để phân tích lượng vết Cr trong nước chè.
3.3. Phân tích hàm lượng Mn, Cr trong mẫu chè
3.3.1. Phân tích hàm lượng tổng Mn trong lá chè
Phân tích hàm lượng tổng Mn trong lá chè theo quy trình trong hình 2.6 mục
2.3.2.1. Phân tích mỗi mẫu 3 lần, hàm lượng tổng Mn trung bình trong hai lần thu hái đối với 6 mẫu chè Tà Xùa - Bắc Yên được trình bày trong bảng 3.41.
Bảng 3.41. Hàm lượng tổng Mn trong lá chè Tà Xùa
Mẫu chè | Hàm lượng tổng Mn trong chè Tà Xùa (mg/kg) | |||
Mẫu 04/11/2017 | Mẫu 25/4/2018 | Trung bình | ||
1 | CT1 | 800,9 ± 25,0 | 901,7 ± 33,3 | 851,3 |
2 | CT2 | 570,5 ± 26,6 | 601,6 ± 25,2 | 586,1 |
3 | TXA | 513,3 ± 25,4 | 581,1 ± 24,2 | 547,2 |
4 | TXC | 624,9 ± 24,9 | 810,2 ± 30,4 | 717,6 |
5 | BB | 612,4 ± 21,9 | 624,5 ± 23,8 | 618,5 |
6 | MV | 626,5 ± 27,2 | 877,1 ± 26,4 | 751,8 |
Hàm lượng Mn trong lá chè Tà Xùa – Bắc Yên từ 513,3 ± 25,4 mg/kg đến 901,7 ± 33,3 mg/kg, cao nhất trong mẫu chè Chung Trinh 1 thu ngày 25/4/2019 và thấp nhất trong mẫu chè Tà Xùa A thu ngày 04/1/2019. Biểu diễn hàm lượng trung bình tổng Mn trong 6 mẫu chè Tà Xùa trên hình 3.33.
Từ hình 3.33 nhận thấy hàm lượng trung bình tổng Mn trong 6 mẫu chè Tà Xùa của 2 lần thu hái chênh lệch không nhiều, có thể do các mẫu chè này đều là chè cổ thụ nên có sự ổn định về thành phần hóa học trong lá chè.
Hàm lượng tổng Mn trong các mẫu chè Tà Xùa thu hái đợt 25/4/2018 vào mùa mưa cao hơn hàm lượng Mn trong các mẫu chè thu hái đợt 4/11/2017 vào mùa khô. Nguyên nhân là do nước mưa hoà tan Mn, Cr từ đất vào nước nhiều hơn, do đó cây chè hấp thu Mn, Cr với hàm lượng cao hơn, dẫn đến hàm lượng Mn trong lá chè thu hái vào mùa mưa cao hơn.
851,3
717,6
751,8
586,1
547,2
618,5
CT1 CT2 TXA TXC
BB
MV
Hình 3.33. Hàm lượng trung bình Mn trong lá chè Tà Xùa
Hàm lượng tổng Mn trong 8 mẫu lá chè Mộc Châu thu hái trong hai đợt được trình bày trong bảng 3.42.
Bảng 3.42. Hàm lượng tổng Mn trong lá chè Mộc Châu
Mẫu chè | Hàm lượng tổng Mn trong chè Mộc Châu (mg/kg) | |||
Mẫu 10/12/2017 | Mẫu 7/4/2018 | Trung bình | ||
1 | CĐ - NT | 832,4 ± 29,1 | 1088,6 ± 34,1 | 960,5 |
2 | S89 - NT | 1102,6 ± 41,6 | 1118,0 ± 34,4 | 1110,3 |
3 | BM - PL | 819,1 ± 28,7 | 2089,5 ± 67,1 | 1454,3 |
4 | SK - PL | 1149,5 ± 40,2 | 1409,6 ± 39,3 | 1279,6 |
5 | BH1 - TL | 725,4 ± 25,4 | 1045,2 ± 33,6 | 885,3 |
6 | BH2 - TL | 539,2 ± 32,3 | 823,2 ± 28,8 | 681 ,2 |
7 | TK7 - CS | 418,5 ± 33,3 | 621,4 ± 21,7 | 520,0 |
8 | TK2 - CS | 484,7 ± 32,7 | 498,6 ± 17,4 | 491,7 |
Biểu diễn hàm lượng Mn trong 8 mẫu chè thu hái trong hai đợt tại huyện Mộc Châu trên đồ thị thu được hình 3.34.
1454,3
1279,6
1110,3
960,5
885,3
681,2
520,0
491,7
Hình 3.34. Hàm lượng trung bình Mn trong lá chè Mộc Châu
Từ kết quả thu được nhận thấy:
Đối với mẫu chè Mộc Châu thu hái ngày 10/12/2017: Hàm lượng Mn trong lá chè có giá trị trong khoảng từ 418,5 ± 33,3 mg/kg đến 1149,5 ± 40,2 mg/kg. Hàm lượng Mn cao nhất 1149,5 ± 40,2 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Bản Suối Khem – Xã Phiêng Luông. Hàm lượng Mn thấp nhất 418,5 ± 33,3 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Tiểu khu 7 - Xã Chiềng Sơn. Hàm lượng Mn trong 02 mẫu chè tại xã Chiềng Sơn thấp hơn so với hàm lượng Mn trong các mẫu chè còn lại.
Đối với mẫu chè Mộc Châu thu hái ngày 7/4/2018: Hàm lượng Mn trong lá chè có giá trị trong khoảng từ 498,6 ± 17,4 mg/kg đến 2089,5 ± 67,1 mg/kg. Hàm lượng Mn cao nhất 2089,5 ± 67,1 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Bản Muống – Xã Phiêng Luông. Hàm lượng Mn thấp nhất 498,6 ± 17,4 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Tiểu khu 2 - Xã Chiềng Sơn. Giống như hai lần phân tích trước, các mẫu chè tại Xã Chiềng Sơn có hàm lượng Mn thấp nhất trong các mẫu chè.
So sánh hàm lượng tổng Mn trong các mẫu chè Mộc Châu thu hái tại cùng một địa điểm trong hai đợt 25/4/2018 (mùa mưa) và 4/11/2017 (mùa khô), thu được kết quả tương tự như đối với các mẫu chè Tà Xùa. Mẫu chè thu hái đợt 25/4/2018 có hàm lượng tổng Mn cao hơn só với mẫu chè thu hái đợt 4/11/2017.
Nhìn chung, hàm lượng Mn trong các mẫu chè theo thứ tự Phiêng Luông > Nông Trường > Tân Lập > Chiềng Sơn. Hàm lượng tổng Mn trong lá chè phụ thuộc vào các yếu tố như hàm lượng Mn trong đất, trong phân bón. Các địa điểm Phiêng Luông, Nông Trường, Tân Lập giáp nhau nên các giá trị hàm lượng Mn khác nhau
không nhiều.
Hàm lượng Mn trong các mẫu chè Mộc Châu cao hơn trong các mẫu chè Tà Xùa. Nguyên nhân này có thể là do các mẫu chè Mộc Châu đều thu hái từ các cây chè chỉ vài năm tuổi và được bón phân theo vụ nên khả năng tích lũy từ đất lên lá chè cao hơn, còn chè Tà Xùa là chè cổ thụ lâu năm, người dân không bón phân nên hàm lượng Mn trong lá chè tương đối ổn định.
So sánh hàm lượng Mn trong mẫu chè Tà Xùa và Mộc Châu với hàm lượng Mn trong mẫu chè của một số nghiên cứu khác. Kết quả so sánh được trình bày trong bảng 3.43.
Bảng 3.43. So sánh hàm lượng tổng Mn trong lá chè trong một số nghiên cứu
Mẫu chè | Số lượng mẫu | Mn (mg/kg) | Tham khảo | |
1 | Chè tiêu thụ tại Phần Lan | 27 | 457 ÷ 2210 | [8] |
2 | Chè Yên Bái, Tuyên Quang | 19 | 412 ÷ 2149 | [39] |
3 | Chè xanh Trung Quốc | 12 | 444 ÷ 1450 | [110] |
Chè đen Ceylon | 20 | 252 ÷ 1037 | ||
Chè xanh Việt Nam | 7 | 392 ÷865 | ||
4 | Chè Croatia | 11 | 34 ÷ 190 | [111] |
5 | Chè xanh Quý Châu, Trung Quốc | 13 | 194 ÷ 1130 | [112] |
6 | Chè xanh Mộc Châu, Bắc Yên tỉnh Sơn La | 14 | 491 ÷ 1454 | Nghiên cứu này |
Từ bảng so sánh nhận thấy, hàm lượng Mn trong lá chè Tà Xùa – Bắc Yên và Mộc Châu thấp hơn so với hàm lượng Mn trong các mẫu chè Yên Bái và Tuyên Quang, Việt Nam, cao hơn so với một số mẫu chè khác như: chè đen Ceylon, Chè Croatia và một số mẫu chè xanh Trung Quốc.
3.3.2. Phân tích hàm lượng tổng Cr trong lá chè
Phân tích hàm lượng tổng Cr trong lá chè Tà Xùa thu hái trong hai đợt. Hàm lượng Cr tổng số trong các mẫu lá chè Tà Xùa được trình bày trong bảng 3.44.
Đối với các mẫu chè Tà Xùa thu hái ngày 04/11/2017: hàm lượng Cr trong khoảng từ 1,476 ± 0,078 mg/kg đến 2,250 ± 0,183 mg/kg. Mẫu chè tại Bản Chung Trinh 1 chứa hàm lượng Cr lớn nhất 2,250 ± 0,183 mg/kg. Mẫu chè tại Bản Tà Xùa A chứa hàm lượng Cr nhỏ nhất 1,476 ± 0,078 mg/kg.
Đối với các mẫu chè Tà Xùa thu hái lần 2 ngày 25/4/2018: Hàm lượng Cr trong khoảng từ 1,567 ± 0,118 mg/kg đến 2,877 ± 0,161 mg/kg. Hàm lượng Cr cao nhất trong mẫu chè Bản Mống Vàng và thấp nhất trong mẫu chè Tà Xùa A. Như vậy mẫu chè Tà Xùa A có hàm lượng Cr thấp nhất trong cả hai lần thu mẫu.
Hàm lượng Cr trong các mẫu chè Tà Xùa thu hái đợt 25/4/2018 vào mùa mưa cao hơn hàm lượng Cr trong các mẫu chè Tà Xùa thu hái đợt 04/11/2017 vào mùa khô. Nguyên nhân là do vào mùa mưa, mước mưa hoà tan Cr từ đất trồng nhiều hơn do đó cây chè hấp thu Cr với hàm lượng lớn hơn.
Bảng 3.44. Hàm lượng tổng Cr trong lá chè Tà Xùa
Mẫu chè | Hàm lượng Cr trong chè Tà Xùa (mg/kg) | |||
Mẫu 04/11/2017 | Mẫu 25/4/2018 | Trung bình | ||
1 | CT1 | 2,250 ± 0,183 | 2,392 ± 0,203 | 2,321 |
2 | CT2 | 1,673 ± 0,202 | 1,807 ± 0,192 | 1,740 |
3 | TXA | 1,476 ± 0,078 | 1,567 ± 0,118 | 1,522 |
4 | TXC | 1,574 ± 0,092 | 1,612 ± 0,102 | 1,593 |
5 | BB | 1,711 ± 0,182 | 2,293 ± 0,212 | 2,002 |
6 | MV | 1,983 ± 0,193 | 2,877 ± 0,161 | 2,430 |
Hàm lượng trung bình Cr trong lá chè Tà Xùa của hai lần thu hái được biểu diễn trong hình 3.31.
2.321
2.430
2.002
1.740
1.522
1.593
CT1
CT2
TXA
TXC
BB
MV
Hình 2.35. Hàm lượng trung bình Cr trong lá chè Tà Xùa
Hàm lượng Cr trung bình của hai đợt cao nhất đạt 2,430 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Bản Mống Vàng và thấp nhất 1,522 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Bản
Tà Xùa A.
Kết quả phân tích hàm lượng Cr trong lá chè Mộc Châu thu hái trong hai đợt ngày 10/12/2017 và 7/4/2018 được trình bày trong bảng 3.45.
Bảng 3.45. Hàm lượng tổng Cr trong lá chè Mộc Châu
Mẫu chè | Hàm lượng Cr trong chè Mộc Châu (mg/kg) | |||
Mẫu 10/12/2017 | Mẫu 7/4/2018 | Trung bình | ||
1 | CĐ - NT | 1,882 ± 0,121 | 1,948 ± 0,159 | 1,915 |
2 | S89 - NT | 1,529 ± 0,118 | 1,881 ± 0,158 | 1,798 |
3 | BM - PL | 1,457 ± 0,098 | 2,215 ± 0,161 | 1,836 |
4 | SK - PL | 1,408 ± 0,119 | 1,755 ± 0,162 | 1,582 |
5 | BH1 - TL | 2,040 ± 0,156 | 2,043 ± 0,109 | 2,042 |
6 | BH2 - TL | 1,537 ± 0,089 | 1,598 ± 0,164 | 1,568 |
7 | TK7 - CS | 1,543 ± 0,144 | 1,584 ± 0,136 | 1,564 |
8 | TK2 - CS | 1,653 ± 0,162 | 2,035 ± 0,123 | 1,844 |
Hàm lượng Cr trong lá chè Mộc Châu thu hái ngày 10/12/2017 có giá trị trong khoảng từ 1,408 ± 0,119 mg/kg đến 2,040 ± 0,156 mg/kg, cao nhất trong mẫu chè Bản Hoa 1 – Tân Lập (BH1 - TL) và thấp nhất trong mẫu Suối Khem – Phiêng Luông (SK – PL).
Trong các mẫu chè thu hái đợt 7/4/2028, hàm lượng tổng Cr có giá trị trong khoảng từ 1,584 ± 0,136 mg/kg đến 2,215 ± 0,161 mg/kg, cao nhất trong mẫu chè BM - PL tại Bản Muống – Phiêng Luông và thấp nhất trong mẫu TK7 - CS tại Tiểu Khu 7 - Chiềng Sơn.
Trung bình trong hai đợt, mẫu chè TK7 - CS thu hái tại Tiểu Khu 7 – Chiềng Sơn chứa hàm lượng Cr thấp nhất 1,564 mg/kg và mẫu chè BH1 – TL thu hái tại Bản Hoa 1 - Tân Lập chứa hàm lượng Cr cao nhất 2,042 mg/kg.
Nhìn chung hàm lượng Cr trong các mẫu chè Mộc Châu thu hái đợt 07/4/2018 vào mùa mưa cao hơn hàm lượng Cr trong các mẫu chè thu hái đợt 10/12/2017 vào mùa khô. Các mẫu chè BH1-TL, BH2-TL, TK7-CS chứa hàm lượng Cr trong đợt thu hái 07/4/2018 lớn hơn lần thu hái 10/12/2017 không đáng kể. Đặc biệt trong hai mẫu chè BM – PL và TK2 – CS có hàm lượng tổng Cr trong đợt thu hái vào mùa mưa cao hơn nhiều so với mẫu chè thu hái vào mùa khô.