tổng hợp của quốc gia, từ đó tăng cường tiềm lực quân sự, đảm bảo an ninh, quốc phòng và nâng cao vị thế, đặc biệt sau khi Ấn Độ đã/đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi làn sóng đại dịch Covid-19 lần thứ hai (2021).
Để thúc đẩy lợi ích kinh tế, Ấn Độ sẽ tiếp tục đẩy mạnh hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, tăng cường thu hút FDI và thúc đẩy sáng kiến “Make in India”… Ngoài ra, để đảm bảo an ninh năng lượng, Ấn Độ sẽ: (i) tập trung tìm kiếm các đối tác cung ứng; (ii) tìm kiếm/nghiên cứu các nguồn năng lượng thay thế nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Không chỉ vậy, an ninh năng lượng chính là vấn đề an ninh quốc gia của Ấn Độ. Đồng thời, an ninh năng lượng cũng có tác động đáng kể tới mục tiêu trở thành quốc gia lãnh đạo thế giới của Ấn Độ do tăng trưởng kinh tế chính là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp một quốc gia có thể đạt được những ảnh hưởng chiến lược trên phạm vi thế giới. Để đảm bảo năng lượng, ngoài các đối tác truyền thống (Trung Đông), khả năng Ấn Độ sẽ gia tăng hợp tác với các đối tác mới như Nga, ASEAN, Australia…
Trong nhiệm kỳ của Thủ tướng N. Modi, Ấn Độ ý thức rất rõ bản sắc/địa vị nước lớn của mình, nên mục tiêu ảnh hưởng, nâng cao vị thế sẽ là một định hướng quan trọng dẫn dắt chính sách đối ngoại của quốc gia này. Ấn Độ tiếp tục triển khai chính sách “tự chủ chiến lược” với các nước lớn, trên cơ sở đưa ra lập trường riêng để tranh thủ vai trò, ảnh hưởng của các nước lớn, đặc biệt là Mỹ trong quan hệ quốc tế nhằm nâng cao uy tín, vị thế quốc tế của mình, từ đó xác lập vị thế nước lớn, hướng tới mục tiêu trở thành cường quốc khu vực và có vai trò ảnh hưởng trên thế giới. Ngoài ra, Ấn Độ sẽ tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn khu vực, thế giới, giúp Ấn Độ khẳng định vị thế trong một trật tự thế giới mới đang định hình, đồng thời thể hiện trách nhiệm và khả năng giải quyết các vấn đề toàn cầu của một nước lớn. Việc quảng bá sức mạnh mềm của quốc gia và thương hiệu, hình ảnh quốc gia ra thế giới là một trong năm trụ cột trong nguyên tắc Panchamrit do Thủ tướng N.Modi đề ra sẽ tiếp tục là xu hướng mà Ấn Độ tập trung thúc đẩy trong thời gian tới.
Với lợi ích an ninh, Ấn Độ xác định an ninh quốc gia không thể tách rời an ninh khu vực. Do đó, Ấn Độ tiếp tục giành ưu tiên cao nhất cho việc phát triển mối quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng [147]. Đây cũng là khu vực có giá trị địa-chiến lược, kết nối Tây và Trung Á với ĐNA, là địa bàn tranh giành ảnh hưởng của các nước lớn, đặc biệt trong bối cảnh Trung Quốc đã, đang và sẽ tiếp tục khuếch trương ảnh hưởng tại khu vực này. Đồng thời, chính sách này cũng phục vụ cho mục tiêu lãnh đạo khu vực của Ấn Độ.
Như vậy, trong giai đoạn 2022 - 2027, về cơ bản, bản sắc quốc gia của Việt Nam và Ấn Độ trong thời gian tới vẫn đi theo những giá trị cơ bản của giai đoạn trước: độc lập, tự chủ, tự cường, hòa bình, hữu nghị, hợp tác với nguyên tắc và phương thức thực hiện: ủng hộ cách tiếp cận đa phương; coi trọng luật pháp quốc tế, các nguyên tắc ứng xử, các giá trị có tính chuẩn tắc; phản đối chủ nghĩa bá quyền, áp đặt, đơn phương. Nguyên tắc mà Thủ tướng N. Modi phát biểu tại Đối thoại Shangrila tại Singapore năm 2018 vẫn còn nguyên giá trị trong thời gian tới và đúng với bản sắc quốc gia hai nước: “Chúng tôi tin rằng sự thịnh vượng và an ninh chung của chúng ta đòi hỏi chúng ta phải phát triển, thông qua đối thoại, một trật tự dựa trên luật lệ chung cho khu vực. Và nó phải áp dụng như nhau cho tất cả các cá nhân cũng như toàn cầu. Một trật tự như thế phải tin vào chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cũng như sự bình đẳng của tất cả các quốc gia, bất chấp diện tích (lãnh thổ) và sức mạnh. Những quy tắc và chuẩn mực này nên được dựa trên sự đồng thuận của tất cả, chứ không phải dựa trên sức mạnh của một số ít. Điều này phải dựa trên niềm tin vào đối thoại và không dựa vào vũ lực. Điều đó cũng có nghĩa là khi các quốc gia đưa ra các cam kết quốc tế thì phải thực hiện chúng” [217]. Bên cạnh đó, mỗi nước đều nhìn nhận, đánh giá chính xác vai trò địa - chiến lược, địa - chính trị của mình trong chính sách của nhau và vị thế của mình trong khu vực và trên thế giới. Do đó, dù có những nét mới trong bản sắc quốc gia, nhưng đây vẫn là nhân tố thúc đẩy hợp tác Việt Nam - Ấn Độ trong khuôn khổ song phương và đa phương trên cơ sở song trùng/đan xen lợi ích.
Giai đoạn 2022 - 2027, lợi ích song trùng bao trùm quan hệ Việt Nam - Ấn Độ tiếp tục là lợi ích an ninh - chiến lược liên quan đến những hành động của Trung Quốc tại Biển Đông, Nam Á và Ấn Độ Dương. Như đã phân tích trong chương 2, Ấn Độ có lợi ích an ninh đối với sự ổn định tại Biển Đông, bởi vì bất kỳ sự bất ổn nào trong khu vực này đều gây ảnh hưởng tiêu cực tới an ninh quốc gia của Ấn Độ. Lợi ích quan trọng nhất là tự do lưu thông hàng hải qua Biển Đông, vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động buôn bán và thương mại bằng đường biển, cũng như đối với việc đảm bảo an ninh cho nguồn cung năng lượng. Trong giai đoạn tới, lợi ích kinh tế của Ấn Độ ở Biển Đông (liên quan tới quyền thăm dò các nguồn dầu khí trong khu vực này) có thể có xu hướng gia tăng hơn nữa. Do vậy, động thái cứng rắn ngày càng tăng của Trung Quốc sẽ buộc Ấn Độ phải có những động thái quyết đoán hơn để duy trì quyền lợi và bảo vệ lợi ích của mình tại khu vực này. Theo đó, mối quan hệ chiến lược toàn diện
giữa Ấn Độ và Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chính sách của Ấn Độ về Biển Đông. Quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Ấn Độ - Việt Nam sẽ góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định ở vùng biển này. Do vậy, Biển Đông hứa hẹn sẽ là vấn đề bao trùm lên chiến lược của Ấn Độ trong quan hệ với Việt Nam trong thời gian tới. Trong 5 năm tới, một quỹ đạo của sự phối hợp ba bên giữa Việt Nam - Ấn Độ - Mỹ hoặc Việt Nam - Ấn Độ - Nhật Bản trên cùng một hình thức và cơ sở như hợp tác ba bên Mỹ - Ấn Độ - Nhật Bản hiện có có thể xảy ra.
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Trưng Quy Trình Hoạch Định Chính Sách Đối Ngoại Của Việt Nam Và Ấn Độ
- Nhận Xét Về Những Nhân Tố Chủ Yếu Tác Động Tới Quan Hệ Việt Nam - Ấn Độ Giai Đoạn 2007 - 2021
- Nhân Tố Bản Sắc Và Lợi Ích Quốc Gia
- Các Kịch Bản Quan Hệ Việt Nam - Ấn Độ
- Những nhân tố tác động đến quan hệ Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2007 đến nay - 20
- Những nhân tố tác động đến quan hệ Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2007 đến nay - 21
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Trong thời gian tới, Ấn Độ tiếp tục nhìn nhận ASEAN là đối tác quan trọng trong chính sách đối ngoại của mình, thể hiện ở các phương diện chính sau: (i) Hợp tác kinh tế với ASEAN đem lại lợi ích cho nền kinh tế của Ấn Độ; (ii) Hòa bình, ổn định tại Biển Đông là một trong những lợi ích chiến lược quan trọng của Ấn Độ; (iii) ĐNA là nơi Ấn Độ có thể tìm kiếm vai trò chính trị tương xứng với sức mạnh kinh tế và quân sự để thực hiện mục tiêu trở thành cường quốc khu vực và trên thế giới.
Như vậy, Ấn Độ muốn phát huy ảnh hưởng ở CA-TBD thông qua chính sách Hành động hướng Đông, nên khả năng sẽ tiếp tục can dự nhiều hơn vào hợp tác khu vực đặc biệt thông qua các cơ chế do ASEAN làm nòng cốt. Việt Nam muốn duy trì vai trò trung tâm của ASEAN trong hợp tác khu vực, nên ủng hộ sự can dự của Ấn Độ tại các cơ chế này. Trong ASEAN, xét trên các giá trị địa - chiến lược và uy tín, vị thế, Việt Nam, Indonesia là những thành viên có vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng cường vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc an ninh tại khu vực. Việt Nam vì thế trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nước lớn trong chính sách tranh thủ và sử dụng ASEAN trong các thiết chế an ninh khu vực do họ dẫn dắt hoặc có vai trò để phục vụ lợi ích quốc gia hoặc liên minh của họ. Ở khía cạnh này, lợi ích của Ấn Độ không đi ngược với lợi ích của Việt Nam mà bổ trợ để Việt Nam duy trì vai trò trung tâm của ASEAN trong hợp tác khu vực. Nếu không duy trì được vai trò trung tâm của ASEAN, Việt Nam sẽ khó khăn hơn nhiều trong quan hệ với các nước lớn, nhất là trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
3.2.3. Nhân tố lãnh đạo
3.2.3.1.Việt Nam
Không giống nhiều nước khác khi thay đổi nhiệm kỳ Chính phủ có thể dẫn đến thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách đối ngoại của Việt Nam mang tính kế thừa và ổn định dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam. Với tư cách là “lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”, ĐCS Việt Nam chỉ đạo đường lối đối ngoại của Việt Nam, chính sách đối ngoại của đất nước cũng chính là đường lối đối
ngoại của Đảng. Đường lối, chính sách đối ngoại của Việt Nam từ thời kỳ Đổi mới đến nay và có thể trong thời gian tới về cơ bản là sự kế thừa và không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn thiện. ĐCS Việt Nam luôn quán triệt đường lối đối ngoại hòa bình, độc lập tự chủ và kiên trì theo đuổi chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa theo phương châm “thêm bạn, bớt thù”, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cố gắng gia tăng hợp tác, tránh xung đột, đối đầu, tránh bị cô lập, lệ thuộc; lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định là quan trọng. Đồng thời khẳng định Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế [73]. ĐCS Việt Nam nhấn mạnh cả đối ngoại song phương và đối ngoại đa phương. Với đối ngoại song phương, Đảng chủ trương chú trọng và làm sâu sắc các mối quan hệ, trong đó thứ tự ưu tiên là các nước láng giềng và khu vực, các đối tác chiến lược và đối tác toàn diện, các nước bạn bè truyền thống và các đối tác quan trọng khác. Với đối ngoại đa phương, Đảng chủ trương nâng tầm, đẩy mạnh “chủ động” và “tích cực” với thứ tự ưu tiên là ASEAN, Liên hợp quốc, APEC, EU, ASEM, Phong trào Không liên kết, các cơ chế tiểu vùng song Mê Kông và các cơ chế khác có tầm quan trọng chiến lược.
Tại Đại hội XIII, ĐCS Việt Nam xác định: “xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba trụ cột là đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân” [43, tr.138]. Đây là bước phát triển quan trọng khi vai trò của đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân được đề cao thành ba cấu thành chính của nền ngoại giao toàn diện. Đồng thời, ba trụ cột này được đặt trong một chỉnh thể thống nhất là nền ngoại giao toàn diện, vừa có tính độc lập tương đối, vừa hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung là lợi ích quốc gia - dân tộc. Chủ trương đường lối và quyết sách đúng đắn của ĐCS Việt Nam đã góp phần lớn vào việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ đất nước từ sớm, từ xa, tối đa hóa lợi ích quốc gia - dân tộc, phục vụ phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút công nghệ để đưa đất nước ngày càng phát triển.
Trong thời gian tới, trên cơ sở những lợi ích cơ bản không thay đổi và những thành tựu đối ngoại thời kỳ Đổi mới, nên khả năng những đường hướng chủ đạo trong chính sách đối ngoại nói chung và đối với Ấn Độ nói riêng vẫn tiếp tục được kế thừa. ĐCS Việt Nam tiếp tục chú trọng thực hiện chính sách đối ngoại đẩy mạnh quan hệ với các nước lớn, xem đây là trọng tâm, là ưu tiên hàng đầu. Việc tăng cường quan hệ với tất cả các nước lớn không những tạo ra thế đan xen lợi ích giữa các nước lớn nhằm tạo điều kiện thu hút tối đa nguồn lực bên ngoài (vốn, công nghệ, nguồn nhân lực của thế giới), mà còn là biện pháp mềm
dẻo, linh hoạt nhất để hạn chế khả năng bị phụ thuộc vào bất kỳ một nước lớn nào, đồng thời tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc trong tình hình mới. Phát triển quan hệ tốt với các nước lớn là cơ sở để bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng và toàn diện. Trong đó, Ấn Độ có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo an ninh cũng như cân bằng quyền lực trong khu vực, trước hết là ở ĐNA. Với chiến lược đối ngoại hòa bình, độc lập, không liên kết, phấn đấu vì môi trường khu vực hòa bình, ổn định và phát triển mà cả Việt Nam và Ấn Độ đang theo đuổi và mối quan hệ hữu nghị truyền thống khiến Ấn Độ trở thành một trong những đối tác tin cậy nhất và là ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. Quan điểm của Việt Nam về quan hệ với Ấn Độ được Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng xác định: “Việt Nam luôn coi trọng mối quan hệ hữu nghị truyền thống và đối tác chiến lược với Ấn Độ; ủng hộ chính sách Hành động hướng Đông và kết nối về mọi mặt của Ấn Độ với khu vực ĐNA cũng như vai trò ngày càng quan trọng của Ấn Độ ở khu vực và trên thế giới” [8]. Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chính sách đối ngoại toàn diện, trong đó có đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Ấn Độ là quốc gia rất phù hợp để triển khai đường lối đối ngoại toàn diện đó. Vì vậy, ĐCS Việt Nam, tất cả các bộ, ngành, các tổ chức xã hội cũng như các đảng phái chính trị của Ấn Độ đều cần tăng cường hợp tác. Có như vậy mới tạo ra được nền tảng của sự đan xen về lợi ích địa - chiến lược, đan xen về lợi ích kinh tế và đan xen về tình cảm giữa dân tộc Việt Nam và Ấn Độ với nhau.
Theo đó, một số xu hướng trong chính sách của Việt Nam đối với Ấn Độ giai đoạn 2022-2027 được dự báo như sau:
(i) Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ chính trị - ngoại giao thông qua việc tăng cường trao đổi đoàn cấp cao (Đảng, Nhà nước, Quốc hội) và các cơ chế hợp tác giữa hai nước.
(ii) Tăng cường hợp tác về quốc phòng - an ninh, thúc đẩy các chương trình trao đổi quân sự, đào tạo và nâng cao năng lực cho ba quân chủng và cảnh sát biển; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, hợp tác chặt chẽ hơn trong lĩnh vực an ninh thông qua các cơ chế đối thoại sẵn có nhằm ứng phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống; tăng cường vai trò của Ấn Độ đối với vấn đề Biển Đông.
(iii) Nâng cấp quan hệ đối tác kinh tế song phương để sớm đạt mục tiêu kim ngạch thương mại 15 tỷ USD. Đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào thị trường tiềm năng của Ấn Độ.
(iv) Thúc đẩy các lĩnh vực hợp tác khác: KH-CN, văn hóa - giáo dục…
(v) Thúc đẩy hợp tác trong khuôn khổ đa phương: Liên hợp quốc, WTO,
ASEAN và các cơ chế do ASEAN dẫn dắt…
(vi) Tăng cường đối ngoại Nhân dân: thúc đẩy hoạt động của các hội hữu nghị của hai nước, kết nghĩa giữa các địa phương của Việt Nam và Ấn Độ, giao lưu văn hóa, ngoạigiao kênh II…
3.2.3.2. Ấn Độ
Tại Ấn Độ, Thủ tướng Narenda Modi đến năm 2024 sẽ kết thúc nhiệm kỳ hai. Nếu không có biến động đáng kể, cuộc bầu cử Thủ tướng sẽ diễn ra vào năm 2024. Thay đổi lãnh đạo tại Ấn Độ có thể tạo ra biến động cục bộ trong chính trị nội bộ của nước này, nhưng sẽ gần như không có tác động cản trở nhiều tới quan hệ hai nước. Thủ tướng kế nhiệm dù là người của Đảng nào, thì ít có khả năng cho thấy sẽ chọn cách tiếp cận khác biệt hoàn toàn với những người tiền nhiệm trong quan hệ với Việt Nam. Lý do cơ bản là “tại Ấn Độ, mọi đảng phái chính trị đều nhất trí coi trọng tăng cường quan hệ với Việt Nam” [60]. Hơn nữa, tư duy cấu trúc khu vực của các Thủ tướng Ấn Độ sẽ được xác định theo hướng nhận thức về nguy cơ từ sự lớn mạnh của Trung Quốc với chiến lược chuỗi ngọc trai tại Nam Á, Ấn Độ Dương đe dọa địa bàn vốn được Ấn Độ xem là phạm vi ảnh hưởng, lợi ích cốt lõi của mình. Trong bối cảnh đó, quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Ấn Độ có cơ sở nền tảng để tiếp tục phát triển.
Tính tới cuối năm 2021, Việt Nam là một trong sáu đối tác chiến lược mà Ấn Độ nâng cấp lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện ở khu vực CA- TBD trong tổng số mười đối tác ở cấp này của Ấn Độ trên toàn thế giới. Trong sáu đối tác được Ấn Độ nâng cấp quan hệ ở CA-TBD, thì quan hệ chiến lược toàn diện Ấn Độ - Việt Nam được thiết lập thứ ba (2016), trước cả Indonesia (2018) và Australia (2020), chỉ sau Nhật Bản và Mỹ. Ấn Độ tiếp tục coi trọng vai trò của Việt Nam vì hai lý do chính: giá trị chiến lược và mối quan hệ tin cậy truyền thống. Trong bối cảnh CA - TBD, ÂĐD - TBD đang trở thành những trung tâm của thế giới, Việt Nam càng có ý nghĩa địa - chiến lược quan trọng, mà bất cứ một cường quốc nào có lợi ích ở khu vực đều quan tâm. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng là quốc gia kiên định, nhất quán trong việc ứng phó với các thách thức ở khu vực dựa trên các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, nên nhận được sự tin tưởng của nhiều đối tác, trong đó có Ấn Độ. Quan trọng không kém, quan hệ Việt Nam - Ấn Độ có chiều sâu truyền thống và đạt được sự tin tưởng lớn.
Theo đó, Việt Nam tiếp tục đóng vai trò trụ cột trong chính sách của Ấn Độ đối với khu vực ĐNA, là một mắt xích quan trọng trong quá trình kết nối giữa Ấn Độ với ASEAN và là đối tác chủ chốt của Tầm nhìn Ấn Độ - Thái Bình Dương. Ấn Độ đang và sẽ tăng cường gắn kết chiến lược ÂĐD - TBD tự do và mở cửa của Nhật Bản với chính sách Hành động hướng Đông của Ấn Độ, tăng cường các khuôn khổ hợp tác ba bên với Mỹ, Australia và các nước ASEAN nhằm đảm bảo một trật tự dựa trên luật lệ ở khu vực ÂĐD - TBD [132, tr.234]. Các mục tiêu cụ thể được Ấn Độ xác định trong quan hệ với Việt Nam là: (i) góp phần tăng cường sự hiện diện và phát huy ảnh hưởng của Ấn Độ trong khu vực;
(ii) đóng vai trò trong chính sách cân bằng quyền lực với Trung Quốc; (iii) góp phần đảm bảo các lợi ích về tự do thương mại, hàng hải, hàng không tại Biển Đông; (iv) quảng bá sức mạnh mềm của Ấn Độ tới các quốc gia trong khu vực trên cơ sở nền tảng của những tương đồng về văn hóa, nhất là Phật giáo.
3.3. Dự báo chiều hướng tác động của những nhân tố chủ yếu tới quan hệ Việt Nam - Ấn Độ đến năm 2027
Dựa trên những phân tích dự đoán về chiều hướng vận động của các nhân tố chủ yếu tới quan hệ Việt Nam - Ấn Độ giai đoạn 2022 - 2027, có thể thấy nhân tố lợi ích quốc gia tiếp tục là nhân tố quan trọng nhất, có tác động mạnh mẽ tới quan hệ hai nước. Trên cơ sở lợi ích quốc gia dân tộc, các nhân tố còn lại sẽ là chất “xúc tác”, tiếp tục tác động đến quan hệ hai nước trong thời gian tới. Dưới đây là một số nhận xét về tác động của các nhân tố tới quan hệ hai nước trên hai phương diện thúc đẩy và cản trở:
3.3.1. Tác động thúc đẩy
Một là, những xu hướng trong quan hệ quốc tế như đã dự báo tiếp tục có tác động tích cực, tạo tiền đề cho sự tăng cường hợp tác giữa Việt Nam và Ấn Độ. Hai nước đều có những mục tiêu chung về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đều phải đối diện với nhiều thách thức về an ninh phi truyền thống tương tự nhau (đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an ninh mạng...). Trong thời gian tới, với vị thế đang được khẳng định trong khu vực, với tiềm năng của nền kinh tế thị trường hơn 98 triệu dân cùng nhiều yếu tố tích cực như: môi trường chính trị - xã hội ổn định, chú trọng chính sách đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số trên nền tảng KH - CN, nhịp độ tăng trưởng và phát triển kinh tế cao, tài nguyên phong phú, nguồn lao động dồi dào… chính là những điểm nổi bật thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Ấn Độ. Đồng thời, tiềm năng phát triển của thị trường hơn 1,4 tỷ dân, tiềm lực về KH - CN, ảnh hưởng
của sức mạnh mềm (văn hóa), năng lực trong việc ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống, đặc biệt là an ninh mạng, biến đổi khí hậu, dịch bệnh Covid-19… sẽ thúc đẩy hai nước hợp tác chặt chẽ hơn vì lợi ích phát triển.
Ngoài ra, sự biến động to lớn trong môi trường thương mại toàn cầu thúc đẩy các doanh nghiệp đa dạng hóa chuỗi cung ứng, giảm bớt sự phụ thuộc vào Trung Quốc, điều này làm tăng tầm quan trọng của tuyến đường thương mại Việt Nam - Ấn Độ đối với hoạt động kinh doanh quốc tế. Ngành công nghiệp sản xuất của Việt Nam nhanh chóng nổi lên như một giải pháp ưu tiên cho các nhà sản xuất điện tử và viễn thông sắp di dời khỏi Trung Quốc do chi phí gia tăng và ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Việt Nam trở thành lựa chọn hàng đầu cho các công ty lớn muốn thiết lập các trung tâm sản xuất mới và đa dạng hóa chuỗi cung ứng của họ. Thêm vào đó, vị trí chiến lược của Việt Nam gần các trung tâm sản xuất hiện có, vị trí thuận lợi trong việc tiếp cận các thị trường ĐNA khác và cách tiếp cận chủ động mở cửa thị trường ra thế giới giúp Việt Nam trở thành một địa điểm sản xuất và tìm nguồn cung ứng hấp dẫn. Ấn Độ có chuyên môn đáng kể về dịch vụ CNTT, dược phẩm và dầu khí, tất cả đều có thể mang lại lợi ích đáng kể cho Việt Nam. Ngoài ra, Ấn Độ có cơ hội xuất khẩu kẽm, sắt, thép và sợi nhân tạo từ Ấn Độ sang Việt Nam. Tầng lớp trung lưu lớn trong dân số hơn 1,4 tỷ dân của Ấn Độ và việc nước này miễn thuế hải quan đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ ASEAN khiến Ấn Độ trở thành điểm đến sinh lợi cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Hai là, Việt Nam và Ấn Độ có quan điểm đồng thuận về nhiều vấn đề trên thế giới và khu vực, từ đó có sự ủng hộ lẫn nhau và phối hợp khá nhịp nhàng trong các tổ chức và diễn đàn đa phương. Vai trò dẫn dắt của Việt Nam tại ASEAN và các cơ chế do ASEAN làm nòng cốt tiếp tục là điểm kết nối quan trọng phù hợp với lợi ích của Ấn Độ. Trong khi những kinh nghiệm và vị thế của Ấn Độ tại các cơ chế toàn cầu như Liên hợp quốc, WTO sẽ hỗ trợ Việt Nam thực hiện mục tiêu “là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”, làm tăng vị thế và giá trị chiến lược của Việt Nam tron quan hệ với các nước lớn.
Ba là, môi trường an ninh khu vực ĐNA, Nam Á, rộng ra là CA - TBD và ÂĐD - TBD dưới tác động của sự tập hợp lực lượng đa tầng nấc cùng chính sách đối ngoại bá quyền của Trung Quốc, chiến lược toàn cầu của Mỹ tiếp tục là lực đẩy để Việt Nam và Ấn Độ hợp tác chặt chẽ hơn vì mục tiêu an ninh - chiến lược. Nhân tố Trung Quốc có tác động khá rõ nét trong quá trình hoạch định và triển khai chính sách của hai nước đối với nhau. Việt Nam trong chính sách đối