Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đo Bằng Hệ Số Cronbach’S Alpha.


người thân tương đương nhau. Về thời gian chuyến đi, đa phần khách du lịch đến du lịch sông nước Tiền Giang chỉ đi trong ngày về (chiếm 60%), điều này có thể một phần do Tiền Giang là tỉnh có vị trí địa lý gần trung tâm Tp.HCM, thích hợp cho các chuyến đi trong các dịp lễ ngắn ngày, có 26,2% khách du lịch ở lại 1 ngày 1 đêm, và còn lại 13,8% khách du lịch ở lại từ 2 ngày trở lên. Về thông tin của chuyến du lịch, đại đa số khách du lịch lấy thông tin tham khảo từ bạn bè người thân (chiếm 59,2%), kế đến là thông tin quảng cáo của các công ty, đại lý du lịch (13,8%). Cụ thể đặc điểm của chuyến du lịch được trình bày trong bảng 4.2 (xem thêm phụ lục 5).


4.2. Đánh giá thang đo‌

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.

Đánh giá thang đo các nhân tố tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch sông nước tỉnh Tiền Giang được thực hiện thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Kết quả phân tích tại bảng 4.3 cho thấy tất cả các thang đo của các nhân tố Tài nguyên du lịch, Nhân viên phục vụ du lịch, Giá cả cảm nhận, Cơ sở hạ tầng, Sự hài lòng của khách du lịch đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 và các hệ số tương quan biến tổng của các thang đo đều lớn hơn 0,3 nên tất cả các thang đo của các nhân tố này đều đạt độ tin cậy và được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá tiếp theo. Riêng nhân tố An toàn và Vệ sinh tuy có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,872 > 0,7 nhưng hệ số Alpha nếu loại biến AT1 là 0,875 lớn hơn Alpha của nhân tố An toàn và Vệ sinh nên biến AT1 bị loại bỏ.

Như vậy từ 30 biến quan sát ban đầu (gồm 27 biến quan sát của 5 biến độc lập và 3 biến quan sát của biến phụ thuộc) thì sau khi đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha còn lại 29 biến quan sát (26 biến quan sát của 5 biến độc lập và 3 biến quan sát của biến phụ thuộc).


Bảng 4.3: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo


Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Hệ số tương quan biến-tổng

hiệu chỉnh

Alpha nếu loại biến

Tài nguyên du lịch, Cronbach's Alpha = 0.823

DL1

30.459

22.244

0.558

0.801

DL2

30.701

21.509

0.658

0.784

DL3

30.760

21.945

0.609

0.793

DL4

30.629

21.850

0.596

0.795

DL5

30.483

23.657

0.480

0.813

DL6

31.269

22.538

0.514

0.809

DL7

31.015

22.710

0.547

0.803

Nhân viên phục vụ du lịch, Cronbach's Alpha = 0.870

PV1

20.434

11.356

0.708

0.840

PV2

20.539

11.071

0.717

0.838

PV3

20.318

11.098

0.754

0.829

PV4

20.675

11.038

0.704

0.841

PV5

20.180

11.934

0.597

0.866

An toàn và Vệ sinh, Cronbach's Alpha = 0.872

AT1

23.638

22.358

0.529

0.875

AT2

24.083

19.745

0.791

0.828

AT3

23.740

21.570

0.689

0.848

AT4

23.653

22.607

0.604

0.861

AT5

23.762

21.024

0.686

0.848

AT6

24.085

19.664

0.749

0.836

Giá cả cảm nhận, Cronbach's Alpha = 0.764

GC1

9.335

4.126

0.555

0.732

GC2

9.403

3.905

0.710

0.552

GC3

9.316

4.538

0.531

0.751

Cơ sở hạ tầng, Cronbach's Alpha = 0.855

HT1

22.398

23.929

0.538

0.849

HT2

23.221

21.340

0.631

0.834

HT3

22.675

21.106

0.675

0.825

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch sông nước tỉnh Tiền Giang - 8


HT4

22.439

22.699

0.682

0.826

HT5

23.019

20.593

0.714

0.817

HT6

22.558

22.101

0.629

0.834

Sự hài lòng của khách du lịch, Cronbach's Alpha = 0.877

HL1

9.956

4.436

0.765

0.826

HL2

9.954

4.312

0.775

0.816

HL3

9.789

4.138

0.753

0.838

Nguồn: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo từ số liệu điều tra

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần 2 cho nhân tố An toàn và vệ sinh được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha lần 2 của nhân tố An toàn và Vệ sinh



Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh

Alpha nếu loại biến

An toàn và Vệ sinh, Cronbach's Alpha = 0.875

AT2

19.129

13.694

0.805

0.822

AT3

18.786

15.487

0.665

0.858

AT4

18.699

16.235

0.597

0.872

AT5

18.808

14.788

0.693

0.851

AT6

19.131

13.579

0.766

0.833

Nguồn: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo từ số liệu điều tra


4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Với 29 biến quan sát đạt độ tin cậy được tiến hành đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA, theo Gerbing & Andersen (1988), phân tích nhân tố khám phá với phép trích sử dụng là Principal Components, phép xoay là Varimax, thang đo được chấp nhận với hệ số tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn 0,5 và tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%.

Thực hiện phân tích EFA cho 5 biến độc lập, kết quả phân tích nhân tố lần thứ 1


có hệ số KMO = 0,914 và kiểm định Barlett có ý nghĩa (Sig=0,000 < 0,05) chứng tỏ phân tích nhân tố thích hợp với các dữ liệu và các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Phân tích trích được 5 thành phần (phù hợp với mô hình nghiên cứu có 5 biến độc lập) và tổng phương sai trích đạt 63,291% (lớn hơn 50%). Riêng hệ số tải nhân tố (factor loading) của 2 biến DL7 và HT1 có hệ số tải nhân tố bé hơn 0,5 nên bị loại. Như vậy, từ 26 biến quan sát (biến độc lập) đưa vào phân tích nhân tố lần 1 chỉ còn lại 24 biến được đưa vào phân tích nhân tố lần thứ 2.

Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 2 có hệ số KMO = 0,906 (lớn hơn 0,5) và kiểm định Barlett có ý nghĩa (Sig=0,000 < 0,05). Phân tích trích được 5 thành phần phù hợp với mô hình nghiên cứu, các giá trị Eigenvalue đều lớn hơn 1 và tổng phương sai trích đạt 64,969% (lớn hơn 50%). Bảng 4.4 cho thấy hệ số tải nhân tố của 24 biến quan sát đều lớn hơn 0,5 nên được sử dụng cho phân tích tiếp theo.

Riêng biến quan sát DL6 (Các thiết kế nhân tạo tại các điểm du lịch đa dạng, độc đáo) lúc đầu thuộc về thành phần Tài nguyên du lịch, nhưng sau khi phân tích nhân tố EFA thì biến quan sát này thuộc về thành phần Cơ sở hạ tầng. Điều này có thể được giải thích vì giữa hai thành phần này có mối liên hệ với nhau, các thiết kế nhân tạo là các công trình kiến trúc, xây dựng do con người tạo ra để làm đẹp các điểm du lịch và tạo cảnh quan thu hút khách du lịch nên nó vừa liên quan đến thành phần tài nguyên nhân văn của tài nguyên du lịch và vừa liên quan đến thành phần cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch. Vì vậy việc chuyển biến quan sát DL6 từ thành phần Tài nguyên du lịch sang thành phần Cơ sở hạ tầng không ảnh hưởng đến ý nghĩa chung của mỗi thành phần cũng như không vi phạm lý luận của bài nghiên cứu.

Bảng 4.5: Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 của các biến độc lập


Biến quan sát

Hệ số tải nhân tố của các thành phần

1

2

3

4

5

HT3

0.847





HT2

0.784





HT5

0.772






HT4

0.600





HT6

0.532





DL6

0.520





PV3


0.790




PV1


0.775




PV2


0.762




PV4


0.709




PV5


0.640




AT5



0.764



AT4



0.705



AT2



0.702



AT6



0.687



AT3



0.601



DL1




0.777


DL2




0.722


DL3




0.691


DL4




0.649


DL5




0.541


GC2





0.820

GC1





0.739

GC3





0.650

Eigenvalue

9.372

2.222

1.643

1.213

1.144

% của phương

sai

39.050

9.257

6.845

5.052

4.766

Nguồn: Kết quả phân tích nhân tố EFA từ số liệu điều tra

Thực hiện phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc “Sự hài lòng của khách du lịch”, kết quả tại bảng 4.5 cho thấy hệ số KMO = 0,743 và kiểm định Barlett có ý nghĩa (Sig=0,000<0,05) chứng tỏ phân tích nhân tố thích hợp với các dữ liệu và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số tải nhân tố của các biến trong thang đo sự hài lòng của khách du lịch đều lớn hơn 0,5, giá trị Eigenvalue là 2,413 và phương sai trích là 80,418%. Như vậy, các thang đo này đảm bảo độ tin cậy và được chấp nhận sử dụng cho phân tích tiếp theo.


Bảng 4.6: Phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc


Biến quan sát

Hệ số tải

nhân tố

Eigenvalues

Phương sai

trích

HL2

0.903


2.413


80.418

HL1

0.897

HL3

0.890

Nguồn: Kết quả phân tích nhân tố EFA từ số liệu điều tra

Như vậy với tất cả các kết quả thu được từ phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA ở trên cho thấy có ba thành phần có sự thay đổi là thành phần an toàn và vệ sinh (từ kết quả Cronbach’s Alpha); thành phần tài nguyên du lịch và thành phần cơ sở hạ tầng (từ kết quả EFA). Cronbach’s Alpha được tính lại cho các thành phần này được thể hiện thông qua bảng 4.6.

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo


Thành phần

Các biến quan sát

Độ tin cậy

(Alpha)

Phương sai

trích (%)

Tài nguyên du lịch

(TNDL)

DL1,DL2,DL3,DL4,DL5

0,802


64,969

Nhân viên phục vụ du

lịch (NVPV)

PV1,PV2,PV3,PV4,PV5

0,870

An toàn và Vệ sinh

(ATVS)

AT2,AT3,AT4,AT5,AT6

0,875

Giá cả cảm nhận (GCCN)

GC1,GC2,GC3

0,764

Cơ sở hạ tầng (CSHT)

HT2,HT3,HT4,HT5,HT6,DL6

0,859

Sự hài lòng của khách

du lịch (SHL)

HL1,HL2,HL3

0,877

80,418

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA


4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Để xem xét mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập, cũng như mối quan hệ tương quan giữa từng biến độc lập với nhau,


nghiên cứu đã tiến hành phân tích hệ số tương quan (Pearson Correlation).

Kết quả ma trận hệ số tương quan được trình bày trong bảng 4.7 cho thấy 5 biến độc lập có mối tương quan tuyến tính khá chặt chẽ với biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách du lịch. Mức ý nghĩa của các hệ số tương quan đều đạt mức ý nghĩa thống kê sig = 0,000. Như vậy tất cả các biến đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội và các thang đo trong kết quả khảo sát đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu khác nhau.

Kết quả của ma trận tương quan cho thấy các hệ số tương quan lớn nhất giữa các biến độc lập là 0,665 (tương quan giữa an toàn và vệ sinh với cơ sở hạ tầng), hệ số tương quan nhỏ nhất là 0,415 (tương quan giữa tài nguyên du lịch với cơ sở hạ tầng); Hệ số tương quan lớn nhất giữa các yếu tố thành phần với biến phụ thuộc sự hài lòng của khách du lịch là 0,649 (mối tương quan giữa biến độc lập an toàn và vệ sinh với biến phụ thuộc sự hài lòng của khách du lịch), hệ số tương quan nhỏ nhất là 0,519 (mối tương quan giữa biến độc lập nhân viên phục vụ du lịch với sự hài lòng của khách du lịch).


Bảng 4.8: Ma trận tương quan giữa các biến



TNDL

NVPV

ATVS

GCCN

CSHT

SHL

Tài nguyên du lịch

(TNDL)

1

0.536

0.539

0.491

0.415

0.535

Nhân viên phục vụ

du lịch (NVPV)

0.536

1

0.565

0.441

0.452

0.519

An toàn và Vệ sinh

(ATVS)

0.539

0.565

1

0.517

0.665

0.649

Giá cả cảm nhận

(GCCN)

0.491

0.441

0.517

1

0.449

0.587

Cơ sở hạ tầng

(CSHT)

0.415

0.452

0.665

0.449

1

0.611

Sự hài lòng của

0.535

0.519

0.649

0.587

0.611

1


khách du lịch (SHL)

Nguồn: Kết quả phân tích hệ số tương quan từ số liệu điều tra

Phân tích hồi quy tuyến tính bội về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch sông nước tỉnh Tiền Giang được thể hiện tại Bảng 4.8, cho thấy mối liên hệ giữa 5 biến độc lập: TNDL (Tài nguyên du lịch), NVPV (Nhân viên phục vụ du lịch), ATVS (An toàn và Vệ sinh), GCCN (Giá cả cảm nhận), CSHT (Cơ sở hạ tầng) với biến phụ thuộc là SHL (Sự hài lòng của khách du lịch) đều có giá trị Sig < 0,05. Hệ số xác định R2 là 0,568 và R2 đã điều chỉnh là 0,563, như vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 56,3%. Hay nói cách khác là 56,3% sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch sông nước tỉnh Tiền Giang được giải thích là có sự tác động của 5 nhân tố nêu trên, còn lại là do các nhân tố khác ảnh hưởng.

Kết quả phân tích phương sai chỉ ra giá trị kiểm định F = 106,848 tại mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05 nghĩa là có ít nhất một biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Hệ số độ chấp nhận (Tolerance) thấp và hệ số VIF đều nhỏ hơn 2,5 chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Điều này cho phép kết luận mô hình hồi quy bội là phù hợp với mô hình và dữ liệu nghiên cứu và các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%.

Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội



Hệ số chưa chuẩn hoá

Hệ số chuẩn hoá


Giá trị t


Giá trị Sig.

Đa cộng tuyến

B

Sai lệch

chuẩn

Β

Dung sai

VIF

Hằng số

-0.065

0.244


-0.268

0.789



TNDL

0.165

0.051

0.136

3.221

0.001

0.593

1.686

NVPV

0.115

0.052

0.094

2.225

0.027

0.591

1.691

ATVS

0.243

0.053

0.228

4.555

0.000

0.424

2.358

GCCN

0.259

0.042

0.249

6.151

0.000

0.647

1.546

CSHT

0.266

0.048

0.248

5.588

0.000

0.538

1.857

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/12/2023