của doanh nghiệp trong việc tác động tới giá sản phẩm của họ. Doanh nghiệp cạnh tranh tương đối nhỏ so với thị trường mà họ hoạt động và vì vậy nó phải coi giá sản phẩm của mình bị quy định bởi điều kiện thị trường nên anh ta có thể thay đổi giá cả hàng hoá của mình bằng cách điều chính lượng cung ra thị trường.
- Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là người chấp nhận giá nên họ phải đối mặt với đường cầu nằm ngang
- Do nhà độc quyền là người sản xuất duy nhất trên thị trường của mình nên nó có đường cầu dốc xuống. Vì vậy, nhà độc quyền phải chấp nhận mức giá thấp hơn khi nó muốn bán thêm sản phẩm, nếu nhà độc quyền tăng giá sản phẩm của mình, người tiêu dùng sẽ mua ít sản phẩm hơn.
DN độc quyền
D
P DN cạnh tranh hoàn hảo P
D
0 Q 0 Q
Hình 2.39: Đường cầu đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo và doanh nghiệp độc quyền
Đường cầu thị trường tạo ra một ràng buộc đối với khả năng kiếm lợi nhuận của nhà độc quyền bằng cách tận dụng sức mạnh thị trường. Nếu điều kiện cho phép, nhà độc quyền muốn định giá ở mức cao và bán lượng lớn sản phẩm tại mức giá cao đó. Đường cầu thị trường làm cho kết cục này không thể xảy ra. Cụ thể, đường cầu thị trường mô tả những kết hợp giữa giá và lượng mà doanh nghiệp độc quyền có thể lựa chọn. Bẵng cách điều chỉnh lượng sản xuất (hoặc nói tương đương là thay đổi giá), nhà độc quyền có thể lựa chọn bất kỳ điểm nào trên đường cầu, song họ không thể lựa chọn những điểm nằm ngoài đường cầu.
Vậy nhà độc quyền lựa chọn điểm nào trên đường cầu? Giống như doanh nghiệp cạnh tranh, chúng ta cũng giả định mục tiêu của độc quyền là tối đa hoá lợi nhuận.
Xét ví dụ: Về việc cung cấp nước sạch ở 1 thị trấn
Bảng 2.10: Tính MR, AR, MR thị trường nước sạch theo giá và sản lượng
Mức giá (P, Đôla) | TR = P*Q (đôla) | Doanh thu bình quân (AR = TR/Q, đô la) | MR = TR/Q (đôla) | |
0 | 11 | 0 | - | - |
1 | 10 | 10 | 10 | 10 |
2 | 9 | 18 | 9 | 8 |
3 | 8 | 24 | 8 | 6 |
4 | 7 | 28 | 7 | 4 |
5 | 6 | 30 | 6 | 2 |
6 | 5 | 30 | 5 | 0 |
7 | 4 | 28 | 4 | -2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Năng Suất Trung Bình Và Năng Suất Cận Biên Của Doanh Nghiệp
- Tính Lợi Nhuận Kinh Tế Và Lợi Nhuận Tính Toán Theo Từng Quan Điểm
- Mức Sản Lượng Tối Đa Hóa Lợi Nhuận Q 2 Tương Ứng Với Giao Điểm Của Đường Mc Đang Đi Lên Với Đường Cầu D.
- Các Chỉ Tiêu Để Đo Lường Sản Lượng Quốc Gia
- Mô Hình Sản Xuất Được Sử Dụng Để Xây Dựng Sna
- Những Vấn Đề Phát Sinh Khi Đo Lường Chi Phí Sinh Hoạt
Xem toàn bộ 210 trang tài liệu này.
Từ cột Q, P có thể vẽ được đường cầu dốc xuống điển hình là Q tăng, P giảm.
Doanh thu bình quân (AR) là mức doanh thu mà doanh nghiệp nhận được trên mỗi đơn vị sản lượng bán ra.
Doanh thu bình quân luôn bằng giá sản phẩm, điều này đúng cho cả DN cạnh tranh và DN độc quyền. Doanh thu cận biên của DN độc quyền luôn thấp hơn giá bán sản phẩm của nó, vì họ phải đối mặt với đường cầu dốc xuống và để tăng Q thì phải giảm P.
D
MR
0
Q
P
Hình 2.40: Đường doanh thu cận biên của doanh nghiệp độc quyền
DN cạnh tranh có thể bán bất kỳ sản lượng nào mà họ muốn tại mức giá thị trường. Khi sản xuất tăng thêm 1 đơn vị họ nhận được mức giá thị trường cho đơn vị sản phẩm tăng
thêm đó và mức giá nhận được không hề thấp hơn giá bán trước đó, nghĩa là, do DN cạnh tranh là người chấp nhận giá nên MR = P. Ngược lại nhà độc quyền tăng sản xuất thêm 1 đơn vị, họ phải giảm giá bán của mỗi đơn vị sản phẩm mà hiện họ đang bán, vì vậy MR <P.
Trong DN độc quyền do P = AR nên đường cầu chính là đường AR, do MR < P nên đường MR nằm dưới đường cầu của nó.
Phương pháp xác định sản lượng, giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền
Phương pháp xác định sản lượng Q*
Để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp chọn Q* với điều kiện MR = MC và MR < P
MC
P
MR
P, MR, MC
P*
0 Q* Q
Hình 2.41: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền
Tại điểm tối đa hoá lợi nhuận, giá bán sản phẩm của nhà độc quyền luôn luôn lớn hơn MC (tức là giá bán đó không phản ánh đúng chi phí sản xuất mà luôn cao hơn chi phí sản xuất).
Chỉ số để đo sức mạnh về độc quyền bán là Lener (L):
L = (P - MC)/P ( 0 L 1)
Phương pháp xác định giá bán P*
Được xác định theo công thức:
P* =
MC x
E
E + 1
= MR x
E
E + 1
Trong đó: E / E + 1 là hệ số định giá
MC là chi phí cận biên của nhà độc quyền tại điểm tối đa hoá lợi nhuận.
E là độ co dãn cầu theo giá trong khoảng từ Q1 đến Q2 (Q1 < Q* < Q2 ). Doanh nghiệp độc quyền chỉ việc đem chi phí cận biên hoặc doanh thu cận biên (yếu tố nhà độc quyền đã biết) nhân với hệ số định giá sẽ tìm được mức giá bán sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận.
Mất không từ sức mạnh độc quyền
Vì sức mạnh độc quyền tạo ra cao hơn và sản lượng sản xuất ra thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo, nên ta dễ thấy người tiêu dùng bị thiệt hại, còn người sản xuất thì được lợi. Nhưng nếu coi phúc lợi của người tiêu dùng và của người sản xuất như nhau thì cả người tiêu dùng và người sản xuất tính thành một tổng thể sẽ không được lợi bằng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Trên hình vẽ cho thấy, nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo thì giá và sản lượng sẽ là Pc và Qc. Nếu thị trường là độc quyền thì giá và sản lượng là Pm và Qm. Như vậy so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì thị trường độc quyền tạo ra phúc lợi ít hơn, một phần thặng dư tiêu dùng (diện tích A) và thặng dư sản xuất (diện tích B) bị mất do chỉ sản xuất ở mức sản lượng Qm. Phần phúc lợi bị mất gọi là phần mất không.
MC
D
Qm
Qc
MR
P
Pm Pc
Q
O
Hình 2.42: Mất không do sức mạnh độc quyền
Phân biệt giá trong độc quyền
Là hình thức doanh nghiệp độc quyền sử dụng các mức giá khác nhau (giá phân biệt) cho cùng một loại sản phẩm khi bán cho những nhóm khách hàng khác nhau, mua với lượng khác nhau, ở những thời điểm khác nhau để chiếm đoạt một phần hay toàn bộ thặng dư của người tiêu dùng trên thị trường và chuyển thành lợi nhuận cho người sản xuất.
Các hình thức phân biệt giá bao gồm:
- Phân biệt giá cấp I (hoàn hảo): Là hình thức nhà độc quyền bán sản phẩm ở mức giá cao nhất mà người tiêu dùng định trả khi mua sản phẩm. Bằng cách đó, nhà độc quyền đã mở rộng lợi nhuận giới hạn bằng diện tích nằm phía dưới đường cầu và phía trên đường chi phí cận biên.
- Phân biệt giá cấp II: áp dụng cho những lượng mua khác nhau (phân biệt theo số lượng mua) theo nguyên tắc: mua càng nhiều thì giá càng hạ. Hình thức này thường sử dụng trong độc quyền tự nhiên : điện, nước, khí đốt, dịch vụ viễn thông.
- Phân biệt giá cấp III: Các nhóm khách hàng có phản ứng khác nhau khi giá cả sản phẩm thay đổi ( do khả năng thanh toán) thì sử dụng các mức giá khác nhau. Hình thức này thường áp dụng ở các nhà hàng khác sạn, khám chữa bệnh tư nhân, dịch vụ vận chuyển hành khách bằng máy bay.
- Phân biệt giá theo thời kỳ, thời điểm sử dụng sản phẩm: Thời kỳ đầu giá cao, thời kỳ sau giá thấp (trong ngành phát ấn phẩm văn hoá). Lúc cao điểm giá cao, lúc thấp điểm đặt giá thấp (trong ngành cung cấp dịch vụ viễn thông)
- Đặt giá hai phần: Phần 1 là chi phí người tiêu dùng phải trả trước nếu muốn sử dụng dịch vụ (bằng toàn bộ thặng dư người tiêu dùng). Phần 2 là chi phí phải trả khi sử dụng từng đơn vị hàng hoá dịch vụ ( vé vào cửa công viên và giá mua hàng hoá dịch vụ trong công viên, thuê bao điện thoại và cước phí trả cho các cuộc gọi).
Hạn chế của độc quyền và điều tiết độc quyền của nhà nước
Hạn chế của độc quyền
- Giá quá cao và sản lượng quá thấp gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. Vì giá cao mà sản lượng thấp. Giá cả không phản ánh đúng chi phí sản xuất (P>MC).
- Chất lượng sản phẩm thấp (độc quyền là kẻ thù của chất lượng). Vì độc quyền không chịu sức ép của cạnh tranh nên thường trì trệ, bảo thủ trong việc đổi mới công nghệ, kỹ thuật mà người tiêu dùng vẫn phải chấp nhận.
Điều tiết độc quyền
Để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng và cho xã hội nói chung thì nhiều nước thường sử dụng luật chống độc quyền để điều tiết độc quyền tạo điều kiện thuận lợi để cạnh tranh trong độc quyền. Chính Phủ có 2 cách để chống độc quyền:
- Nhà nước điều tiết giá cả: bằng cách ấn định một mức giá nhất định (giá tối đa), bắt buộc nhà độc quyền phải bán với giá đó (mức giá này thường thấp hơn giá độc quyền). Do vậy để tăng lợi nhuận, nhà độc quyền phải sản xuất một lượng hàng hoá dịch vụ lớn hơn.
- Điều tiết sản lượng: bằng cách buộc nhà độc quyền phải sản xuất một lượng hàng nhất định (sản lượng tối thiểu), thường là lớn hơn sản lượng mà nhà độc quyền đã chọn để tối đa hoá lợi nhuận (sản lượng độc quyền). Do vậy muốn bán hết được
hàng hoá, tăng lợi nhuận thì nhà độc quyền phải giảm giá.
- Nếu để nhà độc quyền quyết định thì họ sẽ sản xuất tại Qm và giá bán là Pm. (Khác với doanh nghiệp ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo là quyết định sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q2 và bán với mức giá P2).
- Cách điều tiết độc quyền của Nhà nước được thể hiện đồ thị trên:
+ Điều tiết bằng giá cả: Nhà nước sẽ điều tiết độc quyền bằng cách: ấn định giá trần P1 buộc nhà độc quyền phải sản xuất ở mức Q1 (khó chấp nhận)
+ Điều tiết bằng sản lượng yêu cầu nhà độc quyền cung ứng ở mức Q1 (dễ chấp
nhận hơn).
2.5.2.3. Thị trường cạnh tranh độc quyền
a. Khái niệm: Thị trường cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều doanh nghiệp sản xuất một loại hàng hoá dịch vụ, nhưng mỗi doanh nghiệp đều có ảnh hưởng nhất định đến giá cả sản phẩm trên thị trường.
b. Đặc điểm:
- Số lượng doanh nghiệp sản xuất phải tương đối lớn, mỗi nhà sản xuất có quyền quyết định sản lượng và giá sản phẩm của mình trên thị trường.
- Đường cầu sản phẩm donh nghiệp trùng với đường cầu thị trường về sản phẩm đó. Vì vậy khi tăng hoặc giảm giá sản phẩm, doanh nghiệp chỉ mất đi hoặc có thêm một số khách hàng.
- Các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi hình thức cạnh tranh phi giá cả là phổ biến ( quảng cáo, chiêu thị, khuyến mãi, bán hàng tại nhà, các dịch vụ sau bán hàng..) để lôi kéo khách hàng.
- Sản phẩm của doanh nghiệp có sự phân biệt, thông qua các nhãn hiệu, hương vị, kiểu dáng, bao bì, đóng gói, phương thức bán hàng,... và các sản phẩm này có thể thay thế được cho nhau.
- Việc tham gia hay rút khỏi thị trường tương đối dễ dàng.
c. Hành vi của doanh nghiệp
- Phương pháp xác định Q* để tối đa hoá lợi nhuận: Tương tự như độc quyền (quy tắc MR = MC).
2.5.2.4. Thị trường độc quyền tập đoàn
a. Khái niệm: Là thị trường trong đó chỉ có một số doanh nghiệp tham gia, do vậy quyền quyết định giá và sản lượng thuộc về tập thể các doanh nghiệp đó.
Ví dụ: Ngành sản xuất xi măng, sắt thép, ô tô, xe máy, chế biến đường, khai thác tài nguyên.
b. Đặc điểm:
- Sản phẩm của các doanh nghiệp có sự phân biệt (hình thức bên ngoài, tiêu chuẩn chất lượng..) nhưng có thể thay thế cho nhau trong quá trình sử dụng.
- Các doanh nghiệp cũng sử dụng hình thức cạnh tranh phi giá cả để lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp có sự phụ thuộc lẫn nhau vì chúng chia nhau số cung của thị trường. Vì vậy để cùng nhau tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải thoả thuận mức giá bán chung, thông thường mức giá này do doanh nghiệp có thị phần lớn nhất quyết định.
- Việc gia nhập hay rút khỏi thị trường tương đối khó khăn (do quy định của chính phủ, vốn đầu tư và trình độ công nghệ.)
c. Hành vi của doanh nghiệp
Phương pháp xác định sản lượng tối ưu Q* của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền tập đoàn vận dụng tương tự như thị trường độc quyền, chỉ khác ở điều kiện
MC = P* ( P*là giá do tập đoàn quy định)
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
2.1. Cầu cung
1. Phân biệt các khái niệm cầu, lượng cầu, cầu cá nhân và cầu thị trường?
2. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cầu?
3. Phân biệt sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu?
4. Phân biệt các khái niệm cung, lượng cung, cung cá nhân và cung thị trường?
5. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cung?
6. Phân biệt sự di chuyển và dịch chuyển của đường cung?
7. Cân bằng thị trường là gì? Cân bằng thị trường có cố định không?
8. Hãy trình bày khái niệm và cách xác định trạng thái cân bằng thị trường?
9. Hệ số co giãn của cầu theo giá là gì? Phương pháp tính? Các nhân tố ảnh hưởng đến độ co giãn của cầu theo giá?
2.2. Lý thuyết về tiêu dùng
1. Lợi ích là gì? Tổng lợi ích là gì? Lợi ích cận biên là gì?
2. Đường bàng quan, đường ngân sách là gì? Hãy sử dụng các công cụ này để giải thích điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng?
3. Giải thích ý nghĩa thực tiễn của quy luật lợi ích cận biên giảm dần và cho ví dụ minh hoạ.
4. Phân tích nội dung tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng?
5. Phân tích sự thay đổi của đường ngân sách khi giá cả hàng hoá và thu nhập của người tiêu dùng thay đổi?
6. Trình bày các nội dung cơ bản về đường bàng quan?
2.3. Lý thuyết về sản xuất và hành vi của doanh nghiệp
1. Các yếu tố sản xuất (đầu vào) và sản phẩm (đầu ra) của hãng là gì?
2. Hàm sản xuất là gì? Phân biệt hàm sản xuất ngắn hạn và dài hạn?
3. Phân biệt nội dung đường đồng sản lượng và ý nghĩa của tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên giữa các đầu vào?
4. Phân tích nội dung đường đồng chi phí và minh hoạ đồ thị?
5. Trình bày phương pháp kết hợp đường đồng sản lượng và đường đồng chi phí để tối thiểu hoá chi phí?
2.4. Quyết định của doanh nghiệp về sản lượng sản xuất
1. Trình bày nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận của hàng?
2. So sánh nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận và nguyên tắc tối đa hoá doanh thu?
2.5. Thị trường và cấu trúc thị trường
1. Trình bày những đặc điểm của cấu trúc thị trường cạnh tranh hoàn hảo? Tại sao nói mỗi hãng cạnh tranh hoàn hảo là người chấp nhận giá?