Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Xkns Sang Thị Trường Trung Quốc


Bảng 3.5. Trọng số đã chuẩn hoá


Quan hệ

Estimate

CL3

<---

CL

.898

CL5

<---

CL

.878

CL6

<---

CL

.860

CL2

<---

CL

.854

CL1

<---

CL

.800

TTNG2

<---

TTNG

.876

TTNG4

<---

TTNG

.890

TTNG3

<---

TTNG

.852

TTNG5

<---

TTNG

.774

TTNG 1

<---

TTNG

.759

QL6

<---

QL

.833

QL4

<---

QL

.724

QL1

<---

QL

.705

QL3

<---

QL

.713

QL5

<---

QL

.722

DN2

<---

DN

.958

DN 1

<---

DN

.874

DN 3

<---

DN

.860

QH2

<---

QH

.963

QH 1

<---

QH

.869

QH3

<---

QH

.881

N2

<---

N

.906

N1

<---

N

.880

N3

<---

N

.798

TTTN1

<---

TTTN

.853

TTTN 2

<---

TTTN

.872

TTTN 3

<---

TTTN

.811

XK2

<---

XK

.906

XK3

<---

XK

.788

XK1

<---

XK

.713

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.


Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


Bảng 3.6. Độ tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ



CR

AVE

TTTN

CL

TTNG

QL

QH

N

X

TTT

0.883

0.715

0.846







CL

0.933

0.737

0.162

0.859






TTN

0.918

0.692

0.293

0.197

0.832





QL

0.858

0.549

0.150

0.380

0.229

0.741




QH

0.931

0.819

0.406

0.277

0.461

0.195

0.905



N

0.897

0.745

0.463

0.284

0.364

0.184

0.454

0.863


X

0.847

0.650

0.380

0.387

0.483

0.333

0.451

0.437

0.806

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích độ tin cậy tổng hợp và giá trị hội tụ của mô hình cho thấy giá trị độ tin cậy tổng hợp của mô hình đều >0,7, do vậy mô hình có độ tin cậy tốt; AVE hầu hết các nhân tố đều >0,5 nên mô hình có độ hội tụ tốt.

Sau khi phân tích độ tin cậy tổng hợp và giá trị hội tụ của mô hình cho mô hình SEM chuẩn hóa được thiết lập

Mô hình SEM dùng để đánh giá các giả thiết đặt ra của bài, giả thiết được chấp nhận khi giá trị p<5% và chiều hướng của ảnh hưởng giống với giả thiết đề ra.

Sau khi phân tích độ tin cậy và giá trị của mô hình nghiên cứu, độ hội tụ mô hình SEM chuẩn hóa được thiết lập như sau:

Hình 3 3 Kết quả phân tích SEM đã chuẩn hóa Nguồn Kết quả phân tích của 1

Hình 3.3. Kết quả phân tích SEM đã chuẩn hóa

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM đã chuẩn hóa: Chi-square= 477.831 có df=377 với P=0.000<0.05; Chi-square/df=1.267<3; GFI=0.909>0.9; TLI=0.982>0.9; CFI=0.984>0.9 và RMSEA=0.030 cho thấy mô hình phù hợp tốt với dữ liệu thị trường và thống kê này có ý nghĩa với cỡ mẫu 307, do đó mô hình chuẩn hóa được coi là phù hợp.

Với mô hình đã chuẩn hóa, để đánh giá ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc, tiến hành đánh giá hệ số hồi quy và thu được kết quả như sau:

Bảng 3.7. Kết quả kiểm định các quan hệ cấu trúc



Quan hệ

Hệ số hồi quy chưa chuẩn

hóa

Hệ số hồi quy đã chuẩn

hóa


S.E.


C.R.


P


Giả thiết

XK

<---

CL

.203

.186

.063

3.208

.001

Chấp nhận

XK

<---

TTN G

.245

.247

.061

4.023

***

Chấp nhận

XK

<---

QL

.113

.121

.055

2.053

.040

Chấp nhận

XK

<---

DN

.116

.133

.057

2.03

.042

Chấp nhận

XK

<---

QH

.160

.151

.069

2.330

.020

Chấp nhận

XK

<---

N

.146

.105

.072

2.036

.042

Chấp nhận

XK

<---

TTTN

.173

.142

.077

2.259

.024

Chấp nhận

Nguồn: kết quả phân tích của tác giả

Các quan hệ cấu trúc đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% (P < 0.05%) mặt khác các hệ số cấu trúc đã chuẩn hóa đều dương chứng tỏ các nhân tố này ảnh hưởng dương (thuận chiều) đến hoạt động XKNS. Như vậy, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 được ủng hộ.

Kết quả cho thấy hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chiến lược Marketing XK (hệ số là 0.186), đặc điểm thị trường nước ngoài (hệ số là 0.247), đặc điểm quản lý (hệ số là 0.121), đặc điểm DN XKNS (hệ số là 0.133), mối quan hệ kinh doanh (hệ số là 0.151), đặc điểm ngành (hệ số là 0.105) và đặc điểm thị trường


trong nước (hệ số là 0.142). Theo đó, xét về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động XKNS, biến TTNG ảnh hưởng mạnh nhất và biến N ảnh hưởng yếu nhất.

Đầu tiên, nghiên cứu cho thấy rằng các chiến lược tiếp thị, marketing của các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động XKNS, với hệ số là 0.247 (ủng hộ H3). Kết quả này phù hợp với công trình của Aaby và Slater (1989) [68], Zou và Stan (1998) [143], Katsikeas và cộng sự (2000) [107], Leonidou và cộng sự (2004)

[114], Sousa và cộng sự (2008) [135], Chen và cộng sự (2016) [89]. Các DN điều chỉnh chiến lược tiếp thị của họ bằng cách điều chỉnh nhân sự, quy trình, chương trình. Điều này dẫn đến tăng trưởng doanh số xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu, thị phần xuất khẩu cũng như đạt được các mục tiêu khác của DN. Hệ số tích cực và đáng kể của các chiến lược tiếp thị này cho thấy rằng các DN cần tập trung vào việc đào tạo và phát triển nhân sự để đạt được thành công trong hoạt động tiếp thị. Hơn nữa, các nhà tiếp thị nên coi người tiêu dùng trên góc độ là một người bình thường để hiểu cuộc sống và lối sống của họ hơn, chứ không chỉ đơn thuần là người tiêu dùng sản phẩm. Các nhà tiếp thị nên tránh việc lập kế hoạch cũng như đưa ra các quyết định, đồng thời đảm bảo rằng các ý tưởng tiếp thị hiện đại đóng một vai trò phù hợp trong tất cả các hoạt động của họ, bao gồm việc tạo ra các mối quan hệ lâu dài, cùng có lợi và tạo ra những hiểu biết sâu sắc và các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động tiếp thị mang tính đột phá.

Thứ hai, kết quả chỉ ra rằng các đặc điểm DN XKNS có ảnh hưởng đến hoạt động XKNS với hệ số là 0.133 (ủng hộ H1). Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Aaby và Slater (1989) [68], Zou và Stan (1998) [143], Sousa và cộng sự (2008) [135], Leonidou và cộng sự (2010) [115], Chen và cộng sự (2016) [89]. Các chỉ số của kết quả này cho biết các yếu tố quy mô, kinh nghiệm xuất khẩu, năng lực quốc tế và công nghệ của các DN sẽ dẫn đến thành công trong hoạt động XK. Hiệu quả XK cao hơn gắn liền với quy mô doanh nghiệp lớn hơn, kinh nghiệm XK nhiều hơn, năng lực quốc tế cao hơn, có lập kế hoạch và định hướng thị trường XK.

Thứ ba, đặc điểm quản lý có mối quan hệ đồng thuận đối với hoạt động


XKNS với hệ số là 0.121 (ủng hộ H2). Phát hiện này tương đồng các kết quả nghiên cứu trước đó của Zou và Stan (1998) [143], Katsikeas và cộng sự (2000) [107], Sousa và cộng sự (2008) [135], Leonidou và cộng sự (2010) [115], Chen và cộng sự (2016) [89]. Các biến số được biểu thị bằng trình độ học vấn của các nhà quản lý, kinh nghiệm quốc tế, cải tiến, hỗ trợ và mức độ cam kết đều ảnh hưởng thuận chiều tới hoạt động XK. Điều này ủng hộ quan điểm rằng các nhà quản lý có trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm quốc tế và khả năng đổi mới, cam kết lâu dài... giúp hoạt động XK diễn ra hiệu quả. Các nhà quản lý tài giỏi có thể giải quyết tối ưu các công việc trước những đòi hỏi khắt khe và thường xuyên của khách hàng nước ngoài cũng như đáp ứng các yêu cầu của họ. Bên cạnh đó, các kiến thức về thủ tục liên quan đến XK hàng hóa giúp quá trình ra quyết định của nhà quản lý cũng như phát triển chiến lược kinh doanh trở nên hiệu quả. Vì vậy, các DN nên tuyển dụng nhân sự có trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm quốc tế để quản lý DN đạt được hiệu quả XK cao.

Thứ tư, nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ kinh doanh ảnh hưởng thuận chiều với hoạt động XK với hệ số là 1.51 (ủng hộ H4). Kết quả này tương đồng với các kết luận của Mysen (2013). Các chỉ báo của mối quan hệ kinh doanh nhắc đến mối quan hệ giữa DN XKNS với các nhà sản xuất, giữa DN XKNS với nhà nhập khẩu, giữa DM XKNS với cơ quan quản lý. Theo đó, kết quả của hoạt động XK bị ảnh hưởng từ các mối quan hệ kinh doanh của DN. Nếu một DN XKNS có quan hệ mật thiết với các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và cơ quan quản lý thì sẽ tạo lợi thế cho DN trong việc tiến hành các hoạt động XK thuận lợi, dễ dàng hơn.

Thứ năm, kết quả chỉ ra rằng hoạt động XK bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đặc điểm của thị trường nước ngoài với hệ số 0.142 (ủng hộ H5). Phát hiện này phù hợp với kết quả của Zou và Stan (1998) [143], Sousa và cộng sự (2008) [135], Chen và cộng sự (2016) [89]. Kết quả này cho thấy rằng các nhà quản lý đã nhận định thị trường trong nước bão hòa và có tính cạnh tranh cao, nên họ có xu hướng hướng ngoại và có thể thực hiện công việc tốt hơn ở các thị trường XK. Những thị trường


này có đặc điểm là hấp dẫn, có sự tương đồng văn hóa với Việt Nam, có mức độ cạnh tranh khốc liệt và là nơi các nhà XK và nhà nhập khẩu có quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhau. Việc thu thập thông tin về thị trường nước ngoài một cách hiệu quả giúp các nhà XK dự đoán và phản ứng thành công trước những thay đổi phức tạp, cạnh tranh của môi trường quốc tế.

Thứ sáu, đặc điểm ngành hàng XK gây ảnh hưởng thuận chiều với hoạt động XK của DN XKSN nhưng với mức độ ảnh hưởng ít nhất trong các biến với hệ số là

0.105 (ủng hộ H6). Phát hiện này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Reis J, Forte R (2016) [131], Guner, Berrin và cộng sự (2010) [97]. Do vậy, hoạt động XKNS của DN chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nông nghiệp, thể hiện ở việc ngành nông nghiệp phát triển hay không phát triển. Theo đó, kết quả hoạt động XKNS sẽ tăng lên nếu ngành nông nghiệp phát triển cũng như nhận được các chính sách ưu đãi hay sự quan tâm của các cấp chính quyền.

Thứ bảy, với hệ số 0.142, kết quả chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa đặc điểm thị trường trong nước và hoạt động XKNS (ủng hộ H7). Kết quả này phù hợp với phát hiện của Zou và Stan (1998) [143], Sousa và cộng sự (2008) [135], Leonidou và cộng sự (2010) [115] và Chen và cộng sự (2016) [89]. Khi các nhà XK hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp trong nước, được sự hỗ trợ của các hiệp hội và chính phủ và khi môi trường thể chế ở Việt Nam ổn định và đất nước có khung pháp lý tốt, hiệu quả của hoạt động XK sẽ tăng lên. Vì vậy, chính phủ Việt Nam nên đơn giản hóa các thủ tục hành chính xuất khẩu và tạo môi trường kinh doanh ổn định. Ngoài ra, các nhà XK nên duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp trong nước.

3.2.1.4. Khẳng định mô hình nghiên cứu

Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng và khẳng định mô hình nghiên cứu, tiến hành kiểm định bootstrap bằng cách chọn ra 2000 mẫu, từ đó xác định trung bình các ước lượng, hiệu số giữa trung bình các ước lượng từ bootstrap và các ước lượng ban đầu là độ chệch bias, trị tuyệt đối các bias này càng nhỏ càng tốt.


Bảng 3.8. Kết quả kiểm định Bootstrap



Quan hệ


SE


SE-SE


Mean


Bias

Ước lượng hệ số hồi quy chuẩn hóa


SE-

Bias


C.R

XK

<---

CL

0.063

0.001

.186

0.185

-0.001

0.002

-0.5

XK

<---

TTN

G

0.056

0.001

.247

0.251

0.004

0.002

2

XK

<---

QL

0.06

0.001

.121

0.123

0.002

0.002

1

XK

<---

DN

0.049

0.001

.133

0.103

0.003

0.003

1

XK

<---

QH

0.067

0.001

.151

0.151

0

0.002

0

XK

<---

N

0.08

0.002

.105

0.136

-0.002

0.002

-1

XK

<---

TTTN

0.073

0.002

.142

0.137

-0.005

0.002

-2.5

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Giá trị tuyệt đối C.R của hầu hết các mối quan hệ đều bé hơn 2. Do đó độ chênh rất nhỏ, không có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Như vậy các ước lượng của mô hình là đáng tin cậy.

Bảng 3.9. Khẳng định các giả thuyết nghiên cứu


Các giả thuyết nghiên cứu

Khẳng định giả thuyết

H1

Đặc điểm của DN có ảnh hưởng thuận chiều với hoạt động XK

Ủng hộ

H2

Đặc điểm quản lý có ảnh hưởng thuận chiều với hoạt động XK

Ủng hộ

H3

Chiến lược Marketing XK ảnh hưởng thuận chiều với hoạt

động XK

Ủng hộ

H4

Mối quan hệ kinh doanh ảnh hưởng thuận chiều với XK

Ủng hộ

H5

Đặc điểm thị trường nước ngoài ảnh hưởng thuận chiều với

hoạt động xuất khẩu

Ủng hộ

H6

Đặc điểm ngành hàng xuất khẩu ảnh hưởng thuận chiều với

hoạt động xuất khẩu

Ủng hộ

H7

Đặc điểm thị trường trong nước ảnh hưởng thuận chiều với

hoạt động xuất khẩu

Ủng hộ

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

3.2.2. Kết quả phân tích định tính

Kết quả phân tích định tính không chỉ nhằm hỗ trợ phát triển thang đo mà còn có ý nghĩa xem xét thêm kết quả phân tích định lượng. Qua phỏng vấn sâu các chuyên gia, những thang đo được lựa chọn cơ bản đều phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.


3.2.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp XKNS sang thị trường Trung Quốc

Các chuyên gia chỉ ra rằng, đặc điểm cơ bản của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc là DN vừa nhỏ và siêu nhỏ, do đó về cơ bản thiếu bộ máy tổ chức đồng bộ. Điểm yếu thường thấy ở các DN nhỏ và siêu nhỏ là khả năng hội nhập kém, năng lực tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu không cao dẫn đến khả năng cạnh tranh quốc tế thấp.

Dựa theo kết quả khảo sát của tác giả tại 307 DN XKNS sang thị trường Trung Quốc, đặc điểm DN XKNS được coi là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động XK của DN. Đặc điểm DN XKNS thể hiện qua thời gian hoạt động của DN XKNS trong hoạt động XK, quy mô về vốn và lao động của DN XKNS.

Theo kết quả thu về có 5% DN XKNS sang Trung Quốc là DN lớn, 16% tương ứng là DN vừa 29% là nhỏ và 50% là siêu nhỏ. Như vậy có thể thấy đa phần DN XKNS sang thị trường Trung Quốc là DN vừa, DN nhỏ và DN siêu nhỏ.

Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực đưa ra các chính sách hỗ trợ tín dụng cho những ngành hàng nông sản XK mũi nhọn như điều, tiêu, lúa gạo. Các ngân hàng thương mại cũng thường xuyên triển khai những gói tín dụng ưu đãi, lãi suất thấp dành cho ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn. Trong nhiều năm, Chính phủ đã ban hành các chính sách tài chính có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động sản xuất cũng như XK lúa gạo đặc biệt tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long như: hỗ trợ lãi suất cho các DN thu mua lúa gạo, hỗ trợ về vốn cho thu mua tạm trữ để bình ổn giá đảm bảo cho người nông dân có lãi, cho vay hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch... Trong đó, có thể nhắc đến một số chính sách nổi bật sau:

- Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tư tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành và xác định mức cho vay không có bảo đảm đối với từng đối tượng cụ thể, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng. Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của

Xem tất cả 191 trang.

Ngày đăng: 31/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí