12. Ngày 29/1 chi tiền mặt (phiếu chi số 22) thanh toán tiền điện dùng cho bộ phận sản xuất là 9.900, bộ phận quản lý là 4.400, bộ phận bán hàng 2.200 (chi phí trên đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng thuế suất 10%).
13. Ngày 30/1 sản xuất hoàn thành nhập kho 1.050 sản phẩm. Biết giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng là 35.000 (theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
14. Ngày 31/1 xuất bán trực tiếp cho Công ty Tuấn Hải (hóa đơn giá trị gia tăng số 075) 1.200 sản phẩm, giá bán chưa thuế 205/sản phẩm, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%. Công ty Tuấn Hải thanh toán 20.000 bằng tiền mặt (phiếu thu số 20), số còn lại ghi nhận nợ.
Yêu cầu:
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
- Lập bảng tính giá thành sản phẩm.
- Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và lập báo cáo kết quả kinh doanh (biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 22%).
CHƯƠNG 7. SỔ KẾ TOÁN VÀ CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
7.1. Sổ kế toán
7.1.1. Khái niệm
Sổ kế toán là những tờ sổ được thiết kế một cách khoa học và hợp lí, có mối liên hệ mật thiết với nhau được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng các phương pháp kế toán, trên cơ sở số liệu từ các chứng từ kế toán.
7.1.2. Ý nghĩa
Trong quá trình thu nhận và xử lí thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của các đơn vị, các chứng từ kế toán được lập để chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông tin trên các chứng từ mang tính đơn lẻ về từng nghiệp vụ, chưa mang tính hệ thống, nếu chỉ căn cứ vào thông tin trên các chứng từ thì các nhà quản trị doanh nghiệp chưa thể đánh giá đúng đắn về tình hình hoạt động của đơn vị. Yêu cầu đặt ra đối với kế toán trong quá trình thu nhận, xử lí thông tin về tình hình tài sản, tình hình hoạt động của đơn vị phải vừa chi tiết theo từng nghiệp vụ vừa mang tính hệ thống theo từng đối tượng kế toán, tổng hợp và hệ thống hóa được thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị và sử dụng các thông tin để lập các báo cáo tài chính.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, cần phải thiết kế hệ thống sổ kế toán để:
- Tập hợp, xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính, hệ thống hóa tình hình và sự vận động của các đối tượng kế toán.
- Thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ được kế toán phân loại tập hợp trên các sổ kế toán theo những tiêu thức nhất định, cuối kỳ số liệu trên các sổ kế toán sẽ được tổng hợp theo những chỉ tiêu kinh tế cần thiết để phản ánh trên các báo cáo tài chính của đơn vị và các báo cáo tổng hợp khác theo yêu cầu quản lý.
7.1.3. Phân loại sổ kế toán
Trong công tác kế toán để phản ánh các loại tài sản, nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán sử dụng nhiều loại sổ kế toán khác nhau. Để thuận tiện cho việc ghi chép, tổng hợp và kiểm tra, đối chiếu số liệu cần thiết phải thực hiện việc phân loại sổ kế toán và nó được thực hiện theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo mức độ khái quát hoặc cụ thể của thông tin trên sổ
Với tiêu thức phân loại này, căn cứ vào mức độ tổng hợp hay chi tiết của thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, hoặc các đối tượng kế toán được phản ánh trên sổ để tiến hành phân loại sổ. Theo tiêu thức này sổ kế toán được chia làm các loại sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: là loại sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tượng kế toán cũng như tình hình hoạt động của đơn vị ở dạng tổng quát
Trên sổ kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, các đối tượng được phản ánh với các thông tin ở dạng tổng quát và chỉ sử dụng thước đo tiền tệ. Thuộc loại sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ cái, sổ nhật ký chung (Bảng 7.1), sổ đăng ký chứng từ ghi sổ...
Bảng 7.1. Sổ Nhật ký chung
Đơn vị:....... Mẫu số S03A - DN
Địa chỉ :......
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm............
Chứng từ | Diễn giải | Đã Ghi Sổ Cái | STT dòng | Số hiệu TK ĐƯ | Phát sinh trong kỳ | |||
Số hiệu | Ngày | Nợ | Có | |||||
Số trang trước chuyển | ||||||||
Cộng chuyển sang trang |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhiệm Vụ Của Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
- Số Dư Đầu Kỳ Trên Một Số Tài Khoản:
- Số Dư Đầu Kỳ Các Tài Khoản Kế Toán (Đvt: 1.000 Đồng):
- Các Loại Sổ Kế Toán Được Sử Dụng Trong Hình Thức Nhật Ký - Sổ Cái
- Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Nhật Ký Chung
- Nguyên lý kế toán - 25
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Ngày...... tháng....... năm ........
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Sổ kế toán chi tiết: là loại sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán ở dạng chi tiết cụ thể theo yêu cầu quản lý.
Trên sổ chi tiết các nghiệp vụ kinh tế, các đối tượng kế toán được phản ánh với các thông tin chi tiết và có thể sử dụng các loại thước đo khác nhau. Ví dụ: hàng hóa mua về theo hóa đơn nào, mua của ai, thuộc loại hàng gì, đơn vị tính...
Bảng 7.2. Sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa
Đơn vị:....... Mẫu số S10 - DN
Địa chỉ:...... (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, HÀNG HÓA
Tên vật liệu, hàng hóa: .....................
Diễn giải | TK ĐƯ | Đơn giá | Nhập | Xuất | Tồn | |||||
Số | Ngày | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | |||
Tồn đầu kỳ | ||||||||||
SPS trong kỳ | ||||||||||
Tồn cuối kỳ |
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Sổ kế toán tổng hợp kết hợp chi tiết: là loại sổ kế toán phản ánh vừa tổng hợp vừa chi tiết, cụ thể về các nghiệp vụ kinh tế, tình hình và sự vận động của đối tượng kế toán.
Trên sổ kế toán cung cấp các thông tin vừa mang tính tổng hợp vừa mang tính chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế, các đối tượng kế toán... thuộc loại sổ kế toán tổng hợp kết hợp chi tiết gồm các sổ nhật ký chứng từ số 3, 4, 5, 9, 10 trong hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.
Việc phân loại sổ theo tiêu thức này sẽ đáp ứng được các yêu cầu về cung cấp thông tin cũng như quá trình giám sát hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị vừa ở góc độ tổng hợp, vừa ở góc độ chi tiết.
Phân loại theo phương pháp ghi chép trên sổ
Căn cứ vào phương pháp ghi chép các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, sổ kế toán được phân thành các loại sổ sau:
- Sổ ghi theo hệ thống: là loại sổ kế toán tập hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến từng đối tượng kế toán riêng biệt.
Trên sổ kế toán cung cấp các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến đối tượng kế toán được theo dòi, sổ được mở cho từng tài khoản kế toán. Thuộc loại sổ ghi theo hệ thống gồm sổ cái các tài khoản theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Bảng 7.3)...
Bảng 7.3. Sổ cái của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: ……………. Mẫu số S02c1-DN
Địa Chỉ: ……………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm: … Tên tài khoản …
Số hiệu: …
Chứng từ ghi sổ | Diễn giải | Số hiệu TK đối ứng | Số tiền | Ghi chú | |||
Số hiệu | Ngày, tháng | Nợ | Có | ||||
A | B | C | D | E | 1 | 2 | G |
- Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng | |||||||
- Cộng phát sinh trong tháng | x | x | |||||
- Số dư cuối tháng | x | x | |||||
- Cộng luỹ kế từ đầu quý | x | x |
- Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
- Ngày mở sổ …
Ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Sổ ghi theo thứ tự thời gian: là loại sổ kế toán tập hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ.
Trên sổ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian phát sinh của nghiệp vụ, phát sinh trước ghi trước, phát sinh sau ghi sau, không phân biệt đối tượng
kế toán có liên quan... Thuộc sổ ghi theo thời gian như: sổ Nhật ký chung, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Bảng 7.4)...
Bảng 7.4. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đơn vị: ....... Mẫu số S02b - DN
Địa chỉ :...... (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: VNĐ
Số tiền | Chứng từ ghi sổ | Số tiền | |||
Số hiệu | Ngày tháng | Số hiệu | Ngày tháng | ||
A | B | 1 | A | B | 1 |
Cộng tháng: | |||||
Cộng : | Cộng luỹ kế từ đầu quý: |
Sổ này có ............. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ................
Ngày mở sổ: .......................
Ngày ....... tháng ....... năm ...... Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Sổ ghi theo hệ thống kết hợp ghi theo thời gian: là loại sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo thứ tự thời gian vừa hệ thống theo từng đối tượng kế toán.
Sổ được mở để theo dòi cho từng đối tượng kế toán, nhưng được ghi theo trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ có liên quan đến đối tượng kế toán được qui định phản ánh trên sổ, ví dụ sổ cái các tài khoản theo hình thức nhật kí chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái (Bảng 7.5),...
Bảng 7.5. Nhật ký sổ cái
Đơn vị:....... Mẫu số S01 - DN
Địa chỉ :...... (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
NHẬT KÝ SỔ CÁI
Năm:
Đvt:..............
Ngày tháng ghi sổ | Chứng từ | Diễn giải | Số phát sinh | Số hiệu tài khoản đối ứng | Tài khoản.... | ||||
Số hiệu | Ngày tháng | Nợ | Có | Nợ | Có | ||||
A | B | C | D | E | 1 | F | G | 2 | 3 |
Số dư đầu năm | |||||||||
Số phát sinh | |||||||||
Cộng số phát sinh | |||||||||
Số dư cuối năm |
Kế toán trưởng | Thủ trưởng đơn vị | |
(Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) |
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp kế toán lựa chọn sổ trong quá trình ghi chép các nghiệp vụ, theo dòi các đối tượng kế toán.
Phân loại theo cấu trúc sổ
Với tiêu thức phân loại này, căn cứ vào cấu trúc thiết kế mẫu sổ để phản ánh các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính, hoặc sự vận động của đối tượng kế toán để phân loại sổ. Phân loại theo cấu trúc sổ, sổ kế toán được phân loại thành các sổ sau:
- Sổ kết cấu kiểu một bên: là loại sổ kế toán trên một trang sổ được thiết kế một bên là phần thông tin chi tiết về nghiệp vụ, còn một bên phản ánh qui mô, sự biến động của đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng tài khoản).
- Sổ kết cấu kiểu hai bên: là loại sổ kế toán trên trang sổ được chia làm hai bên, mỗi bên phản ánh một mặt vận động của đối tượng kế toán.
- Sổ kết cấu kiểu nhiều cột: là loại sổ kế toán trên trang sổ được thiết kế thành nhiều cột, mỗi cột phản ánh một mối quan hệ đối ứng tài khoản hoặc một dòng thông tin nhất định liên quan đến đối tượng theo dòi trên sổ, ví dụ Nhật ký sổ cái (Bảng 7.5).
- Sổ kết cấu kiểu bàn cờ: là loại sổ kế toán trên trang sổ được thiết kế thành nhiều cột và nhiều dòng (ô bàn cờ), số liệu trên mỗi ô bàn cờ sẽ phản ánh thông tin tổng hợp về các đối tượng được theo dòi, ví dụ trên nhật ký chứng từ số 8 (Bảng 7.6).
Bảng 7.6. Nhật ký chứng từ số 8
Đơn vị:.......
Địa chỉ :......
Mẫu số S04a - DN
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Ghi có các TK: 155,156,131,511,512,515,521,531,532,632....
Tháng … năm … ĐVT: ...............
Số hiệu TK ghi Nợ | Các tài khoản ghi Có Các tài khoản ghi Nợ | 155 | 156 | 131 | 511 | 521 | … | Cộng | |
A | B | C | 1 | 2 | 5 | 6 | 7 | 16 | 17 |
111 | Tiền mặt | ||||||||
112 | Tiền gửi NH | ||||||||
113 | Tiền đang chuyển | ||||||||
131 | Phải thu khách hàng | ||||||||
138 | Phải thu khác | ||||||||
128 | Đầu tư ngắn hạn khác | ||||||||
222 | Góp vốn liên doanh | ||||||||
511 | Doanh thu bán hàng và cung cấp DV | ||||||||
632 | Giá vốn hàng bán | ||||||||
139 | Dự phòng nợ phải thu khó đòi | ||||||||
159 | Dự phòng giảm giá hàng tồn kho | ||||||||
911 | Xác định kết quả kinh doanh | ||||||||
… | |||||||||
Cộng |
Đã ghi Sổ Cái ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Việc phân loại sổ theo tiêu thức này giúp kế toán lựa chọn các mẫu sổ có cấu trúc đáp ứng được yêu cầu công tác kế toán trong đơn vị.
Phân loại theo hình thức tổ chức sổ
Căn cứ vào hình thức tổ chức sổ kế toán tại đơn vị, sổ kế toán được chia thành hai loại là sổ tờ rời và sổ đóng thành quyển: