Ngôn ngữ và Văn học Việt Nam: Truyền kì Việt Nam thời trung đại từ góc nhìn huyền thoại (đối chiếu với truyền kì Trung Hoa thời trung đại) - 24


101. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên). (2011). Từ điển thuật ngữ văn học. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

102. Đỗ Thị Hảo. (2010). Các nữ tác gia Hán Nôm Việt Nam. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.

100. Vũ Tố Hảo. (1978). Một vài nghi vấn về bản Truyền kì mạn lục hiện đang lưu hành. Tạp chí Văn học, 6, 139 – 142.

101. Phan Thị Thu Hiền. (2002). Về lý thuyết tự sự của Northrop Frye. Tạp chí Văn học, 2, 25 – 32.

102. Phan Thị Thu Hiền. (2014). Những mái lều ẩn cư trong văn chương Đông Á (nghiên cứu so sánh Trung Quốc – Nhật Bản – Korea). Nghiên cứu văn học, 1, 5 – 21.

103. Phan Thị Thu Hiền. (2014). Văn hóa văn chương Đông Á qua những kiểu thức định giá thơ ca. Nghiên cứu Đông Bắc Á, 1, 3 – 12.

104. Lê Từ Hiển. (1993). Nhân vật mỹ nữ - điểm quy chiếu mới của hệ thống nhân vật trong Liêu trai chí dị. Tạp chí Văn học, 1, 50 – 52, 72.

105. Nguyễn Ngọc Hiệp. (2005). Đời sống của nhân vật truyền kì ngoài tác phẩm và trong lòng tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Tạp chí Văn hóa dân gian, 5, 42

– 49.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 271 trang tài liệu này.

106. Đỗ Đức Hiểu. (2000). Thi pháp hiện đại, Hà Nội: Nxb Hội nhà văn.

107. Nguyễn Thái Hòa. (2000). Những vấn đề thi pháp của truyện. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Ngôn ngữ và Văn học Việt Nam: Truyền kì Việt Nam thời trung đại từ góc nhìn huyền thoại (đối chiếu với truyền kì Trung Hoa thời trung đại) - 24

108. Nguyễn Xuân Hòa. (1998). Ảnh hưởng của tiểu thuyết cổ Trung Quốc đến tiểu thuyết cổ Việt Nam. Huế: Nxb Thuận Hóa.

109. Chương Bồi Hoàn, Lạc Ngọc Minh (chủ biên). Văn học sử Trung Quốc (Phạm Công Đạt dịch). Tập 1. Hà Nội: Nxb Phụ nữ.

110. Chương Bồi Hoàn, Lạc Ngọc Minh (chủ biên). Văn học sử Trung Quốc (Phạm Công Đạt dịch). Tập 2. Hà Nội: Nxb Phụ nữ.

111. Chương Bồi Hoàn, Lạc Ngọc Minh (chủ biên). Văn học sử Trung Quốc (Phạm Công Đạt dịch). Tập 3. Hà Nội: Nxb Phụ nữ.


112. Phạm Đình Hổ. (2012). Vũ trung tùy bút (Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến dịch). Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ.

113. Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án. (2016). Tang thương ngẫu lục (Trúc Khê dịch). Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.

114. Nguyễn Quang Hồng. (2003). Vấn đề đọc tên tác giả Truyền kì mạn lục. Tạp chí Hán Nôm, 1, 48 – 57.

115. Nguyễn Thị Huế. (1983). Tìm hiểu về mô típ cây trong truyện Họ Hồng Bàng

Đẻ đất đẻ nước. Tạp chí Văn học, 6, 69 – 74.

116. Nguyễn Thị Huế (chủ biên). (2012). Từ điển Type truyện dân gian Việt Nam. Hà Nội: Nxb Lao động.

117. Nguyễn Thị Huế. (2019). Thần thoại cổ mẫu về nước, suối, sông, biển, hải đảo

– tính toàn nhân loại và đặc trưng khu vực. Nghiên cứu văn học, 12, 66 – 78.

118. Lại Văn Hùng. (2002). Về bộ ba tác phẩm truyện ngắn - ký – tiểu thuyết chương hồi. Tạp chí Hán Nôm, 3, 63 – 71.

119. Nguyễn Phạm Hùng. (2001). Trên hành trình văn học trung đại. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

120. Nguyễn Phạm Hùng. (2001). Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XX. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

121. Nguyễn Phạm Hùng. (2006). Đoán định lại thân thế Nguyễn Dữ và thời điểm sáng tác Truyền kì mạn lục. Nghiên cứu văn học, 1, 123 – 134.

122. Nguyễn Việt Hùng. (2004). Tục thờ đá trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam.

Văn hóa dân gian, 1, 50 – 60.

123. Nguyễn Việt Hùng. (2006). Tính hai mặt của không gian nghệ thuật truyện cổ tích. Văn hóa dân gian, 1, 7 – 14.

124. Mai Thu Huyền. (2019). Văn hóa tính dục ở Việt Nam thế kỉ X – XIX. Nghiên cứu văn học, 10, 134 – 138.

125. Phạm Văn Hưng. (2019). Văn hóa tính dục ở Việt Nam thế kỉ X – XIX. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

126. Vũ Thị Hương. (2011). Sưu thần ký và vấn đề thể loại chí quái. Nghiên cứu văn học, 2, 52 – 64.


127. Vương Thị Hường. (2009). Tìm hiểu tư tưởng của Phạm Quý Thích qua thơ văn. Tạp chí Hán Nôm, 2, 8 – 18.

128. Trần Đình Hượu. (1998). Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

129. Cù Hựu, Nguyễn Dữ. (1999). Tiễn đăng tân thoại, Truyền kì mạn lục (Phạm Tú Châu, Trúc Khê Ngô Văn Triện dịch). Hà Nội: Nxb Văn học.

130. Ilin I.P., & Tzurganova E.A. (2018). Các trường phái nghiên cứu văn học Âu Mỹ thế kỉ XX – Khái niệm và thuật ngữ (Đào Tuấn Ảnh, Lại Nguyên Ân, Trần Hồng Vân dịch). Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

131. Jean, Y. T. (2001). Gilbert Durand và phương pháp phê bình huyền thoại học” (Huyền Giang dịch). Nghiên cứu Đông Bắc Á, 2, 204 – 208.

132. Jung, C. G. (2007). Thăm dò tiềm thức (Vũ Đình Lưu dịch). Hà Nội: Nxb Tri thức.

133. Jeon Kye Kyung. (2004). Nghiên cứu so sánh tiểu thuyết truyền kỳ Hàn Quốc

– Trung Quốc – Việt Nam thông qua “Kim ngao tân thoại”, “Tiễn đăng tân thoại”, “Truyền kỳ mạn lục”. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

134. Jeon Kye Kyung. (2006). Ý nghĩa văn học sử của tiểu thuyết truyền kỳ Hàn – Trung – Việt. Nghiên cứu văn học, 12, 59 – 74.

135. Kawamoto Kurive. (1996). Những vấn đề khác nhau liên quan đến Truyền kỳ mạn lục (Ngân xuyên dịch). Tạp chí Văn học, 6, 57 – 62.

136. Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Vò Quang Nhơn. (1998). Văn học dân gian Việt Nam. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

137. Đinh Gia Khánh (chủ biên). (2004). Văn học Việt Nam thế kỉ X- nửa đầu thế kỉ XVIII. Hà Nội: Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp.

138. Đinh Gia Khánh. (2007). Về Thánh Tông di thảo. Lê Thánh Tông về tác gia và tác phẩm (tr.484 – 491). Hà Nội: Nxb Giáo dục.

139. Đinh Gia Khánh. (2008). Thần thoại Trung Quốc. Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin.

140. Nguyễn Huy Khánh. (1991). Khảo luận tiểu thuyết Trung Hoa. Hà Nội: Nxb Văn học.


141. Vũ Ngọc Khánh, Nguyễn Quang Ân (biên soạn). (1995). Kho tàng truyện truyền kỳ Việt Nam. Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin.

142. Đinh Thị Khang. (2007). So sánh chuyện tình giữa người và hồn ma trong Tiễn đăng tân thoại Truyền kì mạn lục. Nghiên cứu văn học, 4, 62 – 72.

143. Đinh Thị Khang. (2016). Văn học trung đại Việt Nam: Thể loại, con người, ngôn ngữ. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

144. Kim Kihyun. (2019). Nhân vật trong truyện kỳ ảo trung đại Việt nam và Hàn Quốc dưới góc nhìn so sánh, Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

145. Đàm Gia Kiện. (1993). Lịch sử văn hóa Trung Quốc. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội,.

146. Kim Seona. (1995). Đề tài tình yêu trong Kim Ngao tân thoại của Hàn Quốc (so sánh với Truyền kì mạn lục của Việt Nam). Tạp chí Văn học, 10, 33 – 35.

147. Konrad, N.I. (2007). Đông Phương học (Trịnh Bá Đĩnh tuyển chọn và giới thiệu; Trịnh Bá Đĩnh, Trần Đình Hượu, Từ Thị Loan, Trần Ngọc Vương dịch). Hà Nội: Nxb Văn học.

148. Kozlov, A.S. (2002). Phê bình thần thoại học. Tạp chí Văn học, 4, 73 – 80.

149. Kudelin, A.B. (2007), Bàn thêm về tương quan giữa cái cổ truyền và cái độc đáo trong thi pháp trung đại (về những phóng tác trong các nền văn học cổ trung cận đông) (Trần Hồng Vân dịch). Nghiên cứu văn học, 11, 55 – 62.

150. Lê Nhật Ký. (1998). Yếu tố kỳ ảo trong Thánh Tông di thảo. Hoàng đế Lê Thánh Tông – nhà chính trị tài năng, nhà văn hóa lỗi lạc, nhà thơ lớn (tr.449

– 456). Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

151. Lakoff, G., & Johnson, M. (2017). Chúng ta sống bằng ẩn dụ (Nguyễn Thị Kiều Thu dịch). Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

152. Phạm Ngọc Lan. (1998). Những bài ký trong Thánh Tông di thảo, Hoàng đế Lê Thánh Tông – nhà chính trị tài năng, nhà văn hóa lỗi lạc, nhà thơ lớn (tr.436 – 448). Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.

153. Hoàng Văn Lâu (tuyển chọn, dịch và chú giải). (1996). Truyện truyền kì Đường – Tống. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.


154. Lư Thị Thanh Lê (sưu tầm và tuyển chọn). (2018). Tuyển tập về nguồn gốc các tộc người Việt Nam. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

155. Nguyễn Tường Lịch. (1997). Huyền thoại và sức sống của huyền thoại trong văn chương xưa và nay. Tạp chí Văn học, 5, 33 – 43.

156. Hồ Liên. (2002). Đôi điều về cái thiêng và văn hóa. Hà Nội: Nxb Văn hóa Đông Tây.

157. Nguyễn Thị Mai Liên. (2014). Mộng - ảo và khát vọng hạnh phúc lứa đôi trong Tiễn đăng tân thoại, Kim Ngao tân thoại, Truyền kì mạn lục, Vũ nguyệt vật ngữ. Nghiên cứu Đông Bắc Á, 1, 33 – 42.

158. Vương Đại Liên. (2019). Một số tín ngưỡng dân gian thể hiện trong mô típ sinh đẻ thần kỳ của Trung Quốc và Việt Nam. Nghiên cứu văn học, 9, 70 – 80.

159. Bồ Tùng Linh. (2007). Liêu trai chí dị (Nguyễn Chí Viễn, Trần Văn Từ dịch).Tập 1, 2, 3. Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin.

160. Bồ Tùng Linh. (2008). Liêu trai chí dị (Tản Đà, Đào Trinh Nhất, Nguyễn Văn Huyền dịch). Hà Nội: Nxb Văn học.

161. Lisevich, I.S. (1993). Tư tưởng văn học Trung Quốc cổ xưa (Trần Đình Sử dịch)., Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

162. Lê Nguyên Long. (2006). Về khái niệm cái kì ảo và văn học kì ảo trong nghiên cứu văn học. Nghiên cứu văn học, 9, 40 – 54.

163. Phùng Mộng Long, Lăng Mộng Sơ. (2011). Tam ngôn nhị phách – Độc chiếm hoa khôi (Phạm Thị Hảo dịch). Hà Nội: Nxb Hội nhà văn.

164. Lotman, Iu.M. (2004). Cấu trúc văn bản nghệ thuật (Trần Ngọc Vương, Trịnh Bá Đĩnh, Nguyễn Thu Thủy dịch). Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

165. Lotman, Ju. (2012). Biểu tượng trong hệ thống văn hóa (Trần Đình Sử dịch).

Nghiên cứu văn học, 10, 18 – 31.

166. Lowie, R. (2019). Không gian văn hóa nguyên thủy nhìn theo lý thuyết chức năng (Vũ Xuân Ba, Ngô Bằng Lâm dịch). Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.

167. Nguyễn Lộc. (2012). Văn học Việt Nam (nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX). Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.


168. Nguyễn Văn Luân. (2019). Quyền lực âm hay kí ức tập thể về hình tượng nữ tu tiên (Nghiên cứu qua tiểu thuyết chí quái Đạo giáo cổ đại Trung Quốc). Nghiên cứu văn học, 10, 81 – 94.

169. Ludwig, T. M. (2000). Những con đường tâm linh phương Đông (Dương Ngọc Dũng, Hà Hữu Nga, Nguyễn Chí Hoan dịch). Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin.

170. Phương Lựu. (1985). Về quan niệm văn chương cổ Việt Nam. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

171. Phương Lựu. (1997). Lí luận văn học. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

172. Phương Lựu. (2014). Góp phần xác lập hệ thống quan niệm văn học trung đại Việt Nam. Hà Nội: Nxb Hội nhà văn.

173. Nguyễn Công Lý. (2014). Vài kiểu tư duy nghệ thuật trực cảm tâm linh trong văn chương (qua khảo sát văn học Phật giáo Việt Nam. Tạp chí Hán Nôm, 3, 13 – 27.

174. Nguyễn Thị Hoa Mai. (2006). Tìm hiểu mô típ sự ra đời thần kì của kiểu truyện

người khỏe trong kho tàng truyện cổ Việt Nam. Văn hóa dân gian, 5, 45 – 47.

175. Malinowski B. (2019). Tình dục và ức chế ở xã hội man dã (Phạm Minh Quân dịch). Hà Nội: Nxb Thế giới.

176. Meletinsky, E.M. (2004). Thi pháp của huyền thoại (Trần Nho Thìn, Song Mộc dịch). Hà Nội: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

177. Đinh Văn Minh. (1996). Góp phần tìm hiểu Tân biên Truyền kỳ mạn lục. Tạp chí Hán Nôm, 4, 11 – 16.

178. Lê Dương Khắc Minh. (2016). Nghĩ về cội nguồn của truyện truyền kì trung đại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 5(83), 72 – 83.

179. Morin, E. (2006). Phương pháp 3: Tri thức về tri thức – Nhân học về tri thức

(Lê Diên dịch). Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

180. Morin, E. (2009). Nhập môn tư duy phức hợp (Chu Tiến Ánh và Lê Trung Can dịch). Hà Nội: Nxb Tri thức.

181. Nguyễn Đăng Na. (1997). Văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại – những bước đi lịch sử. Tạp chí Văn học, 7, 32 – 38.


182. Nguyễn Đăng Na. (2006). Con đường giải mã văn học trung đại Việt Nam. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

183. Nguyễn Đăng Na. (2007). Đặc điểm văn học trung đại Việt Nam: Những vấn đề văn xuôi tự sự. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

184. Nguyễn Nam. (1996). Tìm hiểu truyện Hoa quốc kỳ duyên. Tạp chí Văn học,

2, 42 – 50.

185. Nguyễn Nam. (2000). Chinh phụ ngâm trong Truyền kỳ mạn lục. Tạp chí Hán Nôm, 3, 57 – 61.

186. Nguyễn Nam. (2000). Quá trình truyền nhập và lưu hành Tiễn đăng tân thoại

ở Việt Nam. Tạp chí Hán Nôm. 4, 22 – 29.

187. Nguyễn Nam. (2002). Nguyễn Dữ hay Nguyễn Tự ?. Tạp chí Hán Nôm, 2, 47

– 50.

188. Nguyễn Nam. (2002). Đọc lời bạt bản dịch tiếng Nga Truyền kỳ mạn lục. Tạp chí Hán Nôm, 3, 72 – 76.

189. Nekliudov, S. Iu. (2007). Những hình ảnh của thế giới bên kia trong tín ngưỡng dân gian và văn chương cổ truyền (Phạm Vĩnh Cư dịch). Nghiên cứu văn học, 11, 79 – 101.

190. Lê Thị Hồng Nhạn. (2011). Hiệu quả yếu tố kì trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. Nghiên cứu văn học, 4, 105 – 113.

191. Thọ Nhân. (1999). Một công trình văn bản học rất có giá trị: Truyền kì mạn lục san bản thảo. Tạp chí Hán Nôm, 2, 94.

192. Thọ Nhân. (2001). Phong thủy hay cách nhìn của người phương Đông thời cổ về môi trường. Tạp chí Hán Nôm, 2, 79 – 89.

193. Phan Đăng Nhật. (2008). Qua sử thi sáng thế tìm hiểu quan niệm nguyên sơ về thế giới và con người của người Việt – Mường và người Mường. Tạp chí Văn hóa dân gian, 5, 6 – 19.

194. Bùi Mạnh Nhị (chủ biên). (2012). Văn học Việt Nam: Văn học dân gian những công trình nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Giáo dục Việt Nam.

195. Nhiều tác giả. (2005). Từ điển văn học. Hà Nội: Nxb Thế giới.


196. Nhiều tác giả. (2009). Nghiên cứu văn học Việt Nam những khả năng và thách thức. Hà Nội: Nxb Thế giới.

197. Lê Thanh Nga. (2006). Huyền thoại hóa như một phương thức khái quát hiện thực đặc thù trong các sáng tác của F. Kafka. Văn học nước ngoài, 4, 172 – 188.

198. Nguyễn Thị Kim Ngân. (2017). Folklore và văn học viết: Nghiên cứu từ góc độ “dịch chuyển không gian” trong truyện cổ tích và truyện truyền kỳ. Hà Nội: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

199. Nguyễn Hữu Nghĩa. (2013). Cấu trúc truyện Người dân nghèo và Ngọc Hoàng

trong khung cấu trúc truyện cổ tích thần kỳ. Nghiên cứu văn học, 1, 95 – 105.

200. Trần Nghĩa. (1996). Vấn đề tác giả và mặt đóng góp của Nam thiên trân dị tập. Tạp chí Hán Nôm, 3, 26 – 34.

201. Trần Nghĩa (chủ biên). (1997). Tổng tập tiểu thuyết chữ Hán Việt Nam. Tập 1,

2. Hà Nội: Nxb Thế giới.

202. Trần Nghĩa. (1999). Chỗ khác nhau giữa tiểu thuyết Hán Nôm Việt Nam và tiểu thuyết cổ các nước trong khu vực. Tạp chí Hán Nôm, 3, 31 – 37.

203. Trần Nghĩa. (1999). Ảnh hưởng của Đạo giáo đối với tiểu thuyết chữ Hán Việt Nam. Tạp chí Hán Nôm, 4, 3 – 12.

204. Trần Nghĩa. (2005). Từ những tiểu thuyết Hán Nôm Việt Nam có nguồn gốc Trung Quốc, tìm hiểu cách tiếp nhận văn học nước ngoài của ông cha ta. Tạp chí Hán Nôm, 2, 20 – 30.

205. Hoàng Kim Ngọc. (2010). Việc thể hiện nhân vật truyện cổ dân gian trong sáng tác văn chương hiện đại. Tạp chí Văn hóa dân gian, 4, 57 – 70.

206. Quảng Văn Ngọc. (2018). Dữ liệu lịch sử trong truyện truyền kỳ trung đại Việt Nam. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, tập 127, (6C), 21 – 32.

207. Bùi Văn Nguyên. (2001). Nỗi niềm và cố gắng của Vũ Quỳnh khi ông viết

Lĩnh Nam chích quái. Tạp chí Văn học, 8, tr.4.

208. Trần Ích Nguyên. (2000). Nghiên cứu so sánh Tiễn đăng tân thoại và Truyền kì mạn lục (Phạm Tú Châu dịch). Hà Nội: Nxb Văn học.

Xem tất cả 271 trang.

Ngày đăng: 10/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí